Toàn văn tiếng Việt Hiệp Ước Thương Mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP): Chương 12 & 13
Hiệp Định TPP gồm có 30 chương, sau đây là Chương 12 và 13 (các chương sau sẽ được đăng kế tiếp)
CHƯƠNG 12
NHẬP CẢNH TẠM THỜI ĐỐI VỚI DOANH NHÂN
Điều 12.1: Giải thích từ ngữ
Trong Chương này:
Doanh nhân là:
(a) cá nhân mang quốc tịch của một Bên tham gia Hiệp định theo Phụ lục 1-A (Định nghĩa của mỗi Bên), hoặc
(b) cá nhân cư trú thuộc Bên tham gia Hiệp định mà trước thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đã thông báo theo quy định tại Điều XXVIII(k)(ii)(2) của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) rằng Bên đó sẽ dành cho các cá nhân cư trú trên lãnh thổ của mình cách thức đối xử gần như tương tự với cách thức đối xử dành cho công dân của nước mình, 1
và là cá nhân tham gia vào hoạt động thương mại hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động đầu tư;
Thủ tục nhập cảnh bao gồm thị thực, giấy phép, giấy tờ xuất nhập cảnh hay các loại giấy tờ khác hoặc cơ quan quản lý điện tử cấp phép nhập cảnh tạm thời;
Biện pháp quản lý nhập cảnh là bất kỳ biện pháp nào tác động đến việc nhập cảnh và lưu trú của công dân nước ngoài; và
Nhập cảnh tạm thời là việc nhập cảnh vào lãnh thổ của một Bên tham gia Hiệp định của doanh nhân thuộc Bên khác mà không có dự định lưu trú lâu dài.
Điều 12.2: Phạm vi áp dụng
- Chương này không áp dụng đối với các biện pháp tác động đến việc nhập cảnh tạm thời của những doanh nhân thuộc Bên này vào lãnh thổ của Bên kia.
- Chương này không áp dụng đối với các biện pháp tác động đến các cá nhân đang tìm cách tiếp cận thị trường việc làm của Bên kia cũng như không áp dụng đối với các biện pháp liên quan đến công dân, quốc tịch, cư trú hoặc việc làm lâu dài.
- Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản Bên này không được áp dụng các biện pháp nhằm kiểm soát việc nhập cảnh của các cá nhân thuộc Bên khác khi nhập cảnh vào hoặc kiểm soát việc lưu trú tạm thời trong lãnh thổ của mình, bao gồm các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ sự toàn vẹn biên giới và nhằm đảm bảo hoạt động xuất nhập cảnh một cách có trật tự của các cá nhân qua biên giới, với điều kiện là những biện pháp này không được áp dụng theo một cách có thể hủy hoại các lợi ích tích lũy của bất kỳ Bên tham gia Hiệp định nào theo quy định tại Chương này.
- 4. Việc Bên tham gia Hiệp định chỉ yêu cầu doanh nhân của Bên khác phải thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh sẽ không được xem như là cách có thể hủy hoại các lợi ích tích lũy của bất kỳ Bên nào theo quy định của Chương này.
Điều 12.3: Thủ tục xin phép nhập cảnh
- Nếu có thể thì ngay sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ xin nhập cảnh hoàn chỉnh, mỗi Bên tham gia Hiệp định phải đưa ra quyết định về hồ sơ xin phép đó và thông báo cho người nộp hồ sơ về quyết định này. Trong trường hợp được chấp thuận, quyết định đó phải nêu rõ thời hạn lưu trú và các điều kiện khác.
- 2. Căn cứ theo yêu cầu của người nộp hồ sơ, Bên tham gia Hiệp định sau khi đã nhận hồ sơ xin phép nhập cảnh hoàn chỉnh phải cố gắng để kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng của hồ sơ xin phép đó.
- Mỗi Bên tham gia Hiệp định phải bảo đảm rằng các khoản phí giải quyết thủ tục nhập cảnh của cơ quan chức năng của mình phải được tính toán hợp lý cũng như không tác động tiêu cực hoặc gây trì hoãn một cách vô lý đối với các hoạt động thương mại hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc công tác tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động đầu tư theo quy định trong Hiệp định này.
Điều 12.4: Cấp phép nhập cảnh tạm thời
- Mỗi Bên tham gia Hiệp định phải đưa ra các cam kết trong Phụ lục 12-A liên quan đến việc nhập cảnh tạm thời của doanh nhân, trong đó nêu cụ thể các điều kiện và hạn chế đối với việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời, kể cả thời gian lưu trú, của từng đối tượng doanh nhân theo quy định của Bên đó.
- Bên tham gia Hiệp định phải cấp phép nhập cảnh tạm thời hoặc gia hạn thời gian lưu trú tạm thời đối với những doanh nhân của Bên khác trong phạm vi quy định của các cam kết trong khoản 1, với điều kiện là những doanh nhân này phải:
(a) thực hiện theo các thủ tục xin phép nhập cảnh theo quy định của Bên cấp phép; và
(b) đáp ứng các điều kiện liên quan cho phép nhập cảnh tạm thời hoặc gia hạn thời gian lưu trú tạm thời.
- Việc Bên tham gia Hiệp định chỉ cấp phép nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân của Bên khác theo quy định tại Chương này không có nghĩa là doanh nhân đó sẽ được miễn tuân thủ các yêu cầu cấp phép hoặc các yêu cầu khác hiện hành, bao gồm các nguyên tắc ứng xử bắt buộc, trong quá trình hành nghề hoặc tham gia vào các hoạt động kinh doanh khác.
- 4. Bên tham gia Hiệp định có quyền từ chối không cho phép thực hiện thủ tục nhập cảnh đối với doanh nhân thuộc Bên khác nếu như việc nhập cảnh tạm thời của người đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến:(a) hoạt động giải quyết tranh chấp lao động đang tiến hành tại địa điểm làm việc hiện tại hoặc dự định; hoặc (b) công việc của bất kỳ cá nhân nào đang tham gia vào vụ tranh chấp đó.
- Khi một Bên tham gia Hiệp định từ chối cấp phép nhập cảnh theo khoản 4, Bên đó phải thông báo cho người nộp hồ sơ biết.
Điều 12.5: Đi lại công tác
Các Bên tham gia Hiệp định phải cam kết với nhau trong APEC nhằm tăng cường khả năng di chuyển của các doanh nhân, bao gồm việc khai thác và phát triển tự nguyện các chương trình du lịch tin cậy cùng với việc hỗ trợ cho các nỗ lực nhằm mở rộng chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 12.6: Cung cấp thông tin
Để triển khai theo các quy định tại Điều 26.2 (Công khai) và Điều 26.5 (Cung cấp thông tin), mỗi Bên tham gia hiệp định phải:
(a) nếu có thể, kịp thời công khai trực tuyến hoặc công bố rộng rãi thông tin về: (i) các yêu cầu hiện hành đối với việc nhập cảnh tạm thời theo quy định của Chương này, bao gồm các loại mẫu đơn và giấy tờ quan trọng và thích hợp có nội dung rõ ràng, dễ hiểu mà sẽ giúp những doanh nhân quan tâm của Bên kia làm quen với các yêu cầu đó; và (ii) thời hạn giải quyết hồ sơ cụ thể; và
(b) thiết lập hoặc duy trì các cơ chế thích hợp để trả lời các câu hỏi từ các cá nhân quan tâm liên quan đến các biện pháp đối với việc nhập cảnh tạm thời quy định trong Chương này.
Điều 12.7: Ủy ban nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân
- Các Bên tham gia Hiệp định thành lập Ủy ban nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân (Ủy ban) với thành phần tham gia là các đại diện từ chính phủ của mỗi Bên.
- Ủy ban tiến hành họp định kỳ ba năm một lần nếu như không có thỏa thuận gì khác giữa các Bên, nhằm mục đích:
(a) rà soát công tác tổ chức thực hiện, triển khai quy định của Chương này;
(b) đánh giá khả năng của các Bên xem các Bên có thể tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho việc nhập cảnh tạm thời của doanh nhân, trong đó bao gồm việc phát triển các hoạt động cam kết thực hiện theo quy định tại Điều 12.8 (Hợp tác); và
(c) xem xét các vấn đề khác phát sinh theo quy định của Chương này.
- Bên tham gia Hiệp định có thể đề xuất bàn bạc, thảo luận với một hoặc một vài Bên khác để đạt được các mục tiêu quy định trong khoản 2. Các buổi bàn bạc, thảo luận này có thể được tổ chức vào thời điểm và địa điểm do các Bên liên quan thỏa thuận.
Điều 12.8: Hợp tác
Trên cơ sở nhận thức rằng các Bên tham gia Hiệp định có thể hưởng lợi từ việc chia sẻ nhiều kinh nghiệm và áp dụng các thủ tục liên quan đến việc giải quyết hồ sơ xin cấp thị thực và an ninh biên giới, các Bên tham gia Hiệp định phải xem xét cam kết thực hiện các hoạt động hợp tác cùng nhau tùy thuộc vào nguồn lực hiện có của mỗi Bên. Sự hợp tác này thể hiện qua các hoạt động như:
(a) tư vấn triển khai và thực hiện các hệ thống giải quyết hồ sơ xin cấp thị thực điện tử;
(b) chia sẻ kinh nghiệm về các quy định liên quan, áp dụng các chương trình và công nghệ liên quan đến:
(i) an ninh biên giới, bao gồm việc áp dụng công nghệ nhân trắc học, hệ thống quản lý thông tin hành khách nâng cao, chương trình quản lý hành khách qua lại biên giới thường xuyên và các biện pháp an ninh trên các loại giấy tờ du lịch; và
(ii) giải quyết nhanh chóng thủ tục nhập cảnh cho một số đối tượng để giảm tải cho cơ sở vật chất và giảm bớt khối lượng công việc; và
(c) hợp tác trên các diễn đàn hợp tác đa phương nhằm tăng cường hợp tác để nâng cao năng lực như nêu tại điểm (a) và (b).
Điều 12.9: Liên hệ với các Chương khác
- Ngoài các quy định trong Chương này và các quy định trong Chương 1 (Các điều khoản ban đầu và định nghĩa chung), Chương 27 (Các điều khoản hành chính và thể chế), Chương 28 (Giải quyết tranh chấp), Chương 30 (Các điều khoản cuối cùng), Điều 26.2 (Công khai) và Điều 26.5 (Cung cấp thông tin), bất kỳ điều khoản nào trong Hiệp định này không áp đặt nghĩa vụ đối với Bên tham gia Hiệp định liên quan đến các biện pháp quản lý nhập cảnh.
- Không có bất kỳ điều khoản nào của Chương này được hiểu là có thể áp đặt các nghĩa vụ hoặc cam kết liên quan đến các Chương khác trong Hiệp định này.
Điều 12.10: Giải quyết tranh chấp
- Không Bên nào được phép viện lý do là căn cứ vào các quy định giải quyết tranh chấp của Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) đối với trường hợp từ chối cấp phép nhập cảnh tạm thời trừ khi:
(a) phát sinh sự việc liên quan đến cơ chế thực hiện; và
(b) các doanh nhân bị ảnh hưởng đã thực hiện hầu hết mọi biện pháp khắc phục hành chính liên quan đến sự việc cụ thể nào đó.
- Các biện pháp khắc phục quy định tại 1(b) sẽ được xem như đã được vận dụng hết trong trường hợp Bên khác không ban hành quyết định sau cùng đối với sự việc liên quan trong thời hạn hợp lý kể từ sau ngày ban hành quy chế giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng đối với biện pháp khắc phục, bao gồm thủ tục tố tụng đối với trường hợp cần xem xét lại hoặc khiếu nại, đồng thời việc không ban hành quyết định này không phải do việc trì hoãn từ phía doanh nhân liên quan đến sự việc gây ra.
———————————————
1 Theo quy định tại điểm (b), “công dân” được định nghĩa tương tự như phần định nghĩa tại Điều XXVIII(k)(ii)(2) của Hiệp định GATS.
CHƯƠNG 13
VIỄN THÔNG
Điều 13.1: Định nghĩaTrong Chương này:
dịch vụ điện thoại di động thương mại là các dịch vụ viễn thông công cộng được cung cấp thông qua các phương tiện không dây di động;
định hướng theo chi phí nghĩa là dựa trên chi phí, và có thể bao gồm lợi nhuận hợp lý, và có thể bao gồm các phương pháp chi phí khác nhau cho các cơ sở vật chất hoặc dịch vụ khác nhau;
người dùng cuối là người tiêu dùng cuối cùng hoặc người đăng ký cuối cùng một dịch vụ viễn thông công cộng, trong đó có một nhà cung cấp dịch vụ không phải là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng;
doanh nghiệp là một doanh nghiệp theo quy định tại Điều 1.3 (Định nghĩa chung) và một chi nhánh của doanh nghiệp;
phương tiện thiết yếu là thiết bị của một mạng lưới hoặc dịch vụ viễn thông công cộng với các đặc điểm:
(a) được cung cấp độc quyền hoặc chủ yếu bởi một hoặc một số lượng hạn chế các nhà cung cấp, và
(b) có thể không được thay thế về mặt kinh tế hoặc kỹ thuật để cung cấp một dịch vụ;
kết nối là liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng nhằm cho phép những người sử dụng của một nhà cung cấp liên lạc với người sử dụng của một nhà cung cấp khác và tiếp cận các dịch vụ được cung cấp bởi một nhà cung cấp khác;
dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế là một dịch vụ di động thương mại cung cấp theo một thỏa thuận thương mại giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, cho phép người dùng cuối sử dụng điện thoại di động tại nhà hoặc thiết bị khác cho các dịch vụ thoại, truyền gửi dữ liệu hoặc nhắn tin bên ngoài lãnh thổ nơi mà mạng lưới viễn thông công cộng tại nhà của người dùng cuối được đặt;
thuê kênh có nghĩa là một thiết bị viễn thông giữa hai hoặc nhiều điểm được chỉ định dành cho việc sử dụng chuyên dụng hoặc sẵn có cho một người sử dụng và cung cấp bởi một nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông cố định;
giấy phép có nghĩa là bất kỳ sự ủy quyền mà một Bên có thể yêu cầu từ một người, phù hợp với luật pháp và các quy định của Bên đó, để người đó cung cấp một dịch vụ viễn thông; các loại giấy phép bao gồm giấy tô nhượng, giấy phép hoặc giấy đăng ký;
nhà cung cấp chính là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có khả năng tác động về vật chất tới các điều khoản về sự tham gia (liên quan đến giá cả và cung cấp) trong các thị trường có liên quan cho các dịch vụ viễn thông công cộng do:
(a) sự kiểm soát các phương tiện thiết yếu, hoặc
(b) việc sử dụng vị thế của mình trên thị trường;
phần tử mạng là một thiết bị hoặc dụng cụ được sử dụng trong việc cung cấp một dịch vụ viễn thông công cộng cố định, bao gồm cả tính năng, chức năng và khả năng cung cấp bởi phương tiện của thiết bị, dụng cụ đó;
không phân biệt đối xử là đối xử không tệ hơn sự đối xử với bất kỳ người dùng khác của dịch vụ viễn thông công cộng trong các hoàn cảnh giống nhau, kể cả đối với tính kịp thời;
chuyển mạng giữ số có nghĩa là khả năng của người dùng cuối của dịch vụ viễn thông công cộng để giữ lại tại cùng một địa điểm số điện thoại tương tự khi chuyển đổi giữa các loại nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tương tự;
cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý nghĩa là tiếp cận vật lý và kiểm soát không gian để cài đặt, bảo trì hoặc sửa chữa thiết bị tại cơ sở thuộc sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng bởi một nhà cung cấp chính để cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng;
mạng viễn thông công cộng là cơ sở hạ tầng viễn thông được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được giữa các điểm kết thúc mạng đã được xác định;
dịch vụ viễn thông công cộng là bất kỳ dịch vụ viễn thông mà một Bên yêu cầu, một cách rõ ràng hoặc có hiệu lực, để cung cấp cho công chúng nói chung. Những dịch vụ này có thể bao gồm điện thoại và truyền dữ liệu mà thường liên quan đến việc truyền tải thông tin khách hàng cung cấp giữa các điểm xác định mà không cần bất kỳ sự thay đổi từ nguồn đến đích (end-to-end) về hình thức hoặc nội dung thông tin của khách hàng;
đề nghị kết nối tài liệu tham khảo là một lời đề nghị kết nối được mở rộng bởi một nhà cung cấp chính và được lưu hồ sơ, đã được phê duyệt hoặc được xác định bởi một cơ quan quản lý viễn thông có đủ chi tiết về các điều khoản, tỷ giá và các điều kiện cho việc kết nối để một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sẵn sàng chấp nhận nó có thể có được kết nối với các nhà cung cấp chính trên cơ sở đó, mà không cần phải tham gia vào các cuộc đàm phán với các nhà cung cấp chính có liên quan;
viễn thông là việc truyền và nhận tín hiệu bằng bất kỳ phương tiện điện từ, kể cả bằng phương tiện quang tử;
cơ quan quản lý viễn thông là cơ quan chịu trách nhiệm về các quy định về viễn thông;
người sử dụng là người dùng dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ; và
cho thuê chỗ đặt máy chủ ảo là một sự sắp xếp mà theo đó một nhà cung cấp yêu cầu thuê chỗ đặt máy chủ có thể chỉ định thiết bị được sử dụng trong các cơ sở của một nhà cung cấp chính nhưng không được quyền truy cập vật lý vào các mặt bằng và cho phép các nhà cung cấp chính cài đặt, bảo trì và sửa chữa trang thiết bị đó.
Điều 13.2: Phạm vi áp dụng
- Chương này áp dụng đối với:(a) các biện pháp liên quan đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng;(b) các biện pháp liên quan đến nghĩa vụ đối với các nhà cung cấp của dịch vụ viễn thông công cộng; và
(c) các biện pháp khác liên quan đến các dịch vụ viễn thông.
- Chương này không áp dụng đối với các biện pháp liên quan đến phát sóng hoặc phân phối qua cáp chương trình phát thanh, truyền hình, ngoại trừ:
(a) Điều 13.4.1 (Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng) sẽ được áp dụng đối với việc truy cập hoặc sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng của nhà cung cấp dịch vụ truy cập hoặc phát sóng; và
(b) Điều 13.22 (Minh bạch) áp dụng đối với các biện pháp kỹ thuật trong phạm vi mà các biện pháp cũng ảnh hưởng đến các dịch vụ viễn thông công cộng.
- Không có nội dung nào trong Chương này được hiểu là:
(a) yêu cầu một Bên, hoặc yêu cầu một Bên buộc các doanh nghiệp, thành lập, xây dựng, mua, thuê, vận hành hoặc cung cấp một mạng lưới, dịch vụ viễn thông không được cung cấp cho công chúng nói chung; 1
(b) yêu cầu một Bên buộc các doanh nghiệp tham gia độc quyền vào việc phát sóng hoặc phân phối qua cáp chương trình phát thanh truyền hình để làm cho các thiết bị phát sóng hoặc các thiết bị cáp của mình có thể dùng như một mạng lưới viễn thông công cộng; hoặc
(c) ngăn cản một Bên cấm một người điều hành một mạng riêng sử dụng mạng riêng của mình để cung cấp một mạng lưới hoặc dịch vụ viễn thông công cộng cho người thứ ba.
- Phụ lục 13-A (Nhà cung cấp điện thoại nông thôn – Mỹ) và Phụ lục 13-B (Nhà cung cấp điện thoại nông thôn – Peru) chứa các quy định bổ sung liên quan đến phạm vi của chương này.
Điều 13.3: Tiếp cận quy định
- Các Bên thừa nhận giá trị của thị trường cạnh tranh để cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông và nâng cao phúc lợi của người tiêu dùng, và thừa nhận rằng sự điều tiết kinh tế có thể không cần thiết nếu có sự cạnh tranh có hiệu quả hoặc nếu một dịch vụ còn mới đối với một thị trường. Theo đó, các thành viên công nhận rằng nhu cầu của quy định và phương pháp tiếp cận là khác nhau theo thị trường, và mỗi Bên có thể xác định cách thực hiện nghĩa vụ của mình theo Chương này.
- Về phương diện này, các thành viên công nhận rằng một Bên có thể:
(a) tham gia vào các quy định trực tiếp nằm trong dự đoán của một vấn đề mà bên đó cho rằng có thể phát sinh hoặc để giải quyết một vấn đề đã phát sinh trên thị trường;
(b) dựa vào vai trò của các lực lượng thị trường, đặc biệt là đối với phân khúc thị trường có tính cạnh tranh hoặc có khả năng có tính cạnh tranh hoặc có rào cản thấp để nhập cảnh, chẳng hạn như các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp viễn thông không sở hữu cơ sở mạng lưới riêng;2 hoặc
(c) sử dụng bất kỳ phương tiện thích hợp khác có lợi cho lợi ích lâu dài của người dùng cuối.
- Khi một bên tham gia vào việc điều tiết trực tiếp, bên đó dù sao cũng có thể chịu đựng trong phạm vi được quy định trong pháp luật của mình việc áp dụng quy định đối với một dịch vụ mà Bên đó phân loại là dịch vụ viễn thông công cộng, nếu cơ quan quản lý viễn thông của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác định rằng:
(a) việc thực thi quy định là không cần thiết để ngăn chặn các thông lệ không hợp lý hoặc không công bằng;
(b) việc thi hành các quy định là không cần thiết cho việc bảo vệ người tiêu dùng; và
(c) sự kiên trì là phù hợp đối với lợi ích công cộng, bao gồm cả việc thúc đẩy và tăng cường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
Điều 13.4: Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng3
- Mỗi Bên bảo đảm rằng bất kỳ doanh nghiệp của Bên khác có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ viễn thông công cộng, bao gồm cả mạch cho thuê, cung cấp trong lãnh thổ hoặc qua biên giới của nước mình, về các điều khoản và điều kiện hợp lý và không có sự bất công.
- Mỗi Bên bảo đảm rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được phép:
(a) | mua hoặc thuê, và đính kèm thiết bị đầu cuối hoặc các thiết bị liên kết với một mạng viễn thông công cộng; | |
(b) | cung cấp dịch vụ cho các cá nhân hoặc nhiều người dùng cuối trên mạch thuê hoặc mạch sở hữu; | |
(c) | kết nối mạch thuê hoặc mạch sở hữu với các mạng lưới và dịch vụ viễn thông công cộng hoặc với các mạch thuê hoặc sở hữu bởi một doanh nghiệp4 khác; | |
(d) | thực hiện chuyển đổi, phát tín hiệu, xử lý và chuyển đổi chức năng; và | |
(e) | sử dụng các giao thức điều hành của sự lựa chọn của họ. |
- Mỗi Bên bảo đảm rằng một doanh nghiệp của các Bên có thể sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng cho việc lan truyền các thông tin trong lãnh thổ hoặc qua biên giới của mình, bao gồm cả thông tin liên lạc nội bộ công ty, và truy cập thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu hoặc lưu trữ trong máy có thể đọc được, hình thành trong lãnh thổ của các bên.
- Bất kể quy định tại khoản 3, một Bên có thể có các biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh và bảo mật của các thông điệp và để bảo vệ sự riêng tư của dữ liệu cá nhân của người dùng cuối của mạng lưới hoặc dịch vụ viễn thông công cộng, miễn là những biện pháp này không được áp dụng theo cách tạo ra sự phân biệt đối xử vô lý hoặc sự hạn chế trá hình đối với thương mại dịch vụ.
- Mỗi Bên bảo đảm rằng không có điều kiện nào được áp đặt cho việc tiếp cận và sử dụng các mạng lưới và dịch vụ viễn thông công cộng, ngoại trừ trường hợp cần thiết để:
(a) bảo vệ các trách nhiệm công vụ của các nhà cung cấp mạng/dịch vụ viễn thông công cộng, đặc biệt là khả năng của các nhiệm vụ đó trong việc làm cho mạng lưới/dịch vụ của mình được cung cấp rộng rãi cho công chúng; hoặc
(b) bảo vệ sự toàn vẹn kỹ thuật của các mạng lưới/dịch vụ viễn thông công cộng.
- Với điều kiện là các Bên đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 5, điều kiện để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng có thể bao gồm:
(a) một yêu cầu để sử dụng một giao diện kỹ thuật quy định, bao gồm một giao thức giao diện, để kết nối với những mạng lưới, dịch vụ đó;
(b) một yêu cầu, khi cần thiết, đối với khả năng tương tác của những mạng lưới và dịch vụ;
(c) chấp thuận về loại thiết bị đầu cuối hoặc các thiết bị khác kết nối với các mạng lưới và các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến sự lắp ráp thiết bị đó với mạng lưới; và
(d) một thủ tục cấp phép, cho phép, đăng ký hoặc thông báo (nếu được thông qua hoặc duy trì) minh bạch và quy định về quy trình mà các đơn được lưu hồ sơ theo đó phù hợp với các luật và quy định của một Bên.
Điều 13.5: Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng
Kết nối mạng5
- Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình cung cấp, trực tiếp hoặc gián tiếp trong cùng một lãnh thổ, kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác.
- Mỗi Bên quy định cơ quan quản lý viễn thông của họ với chính quyền để yêu cầu kết nối ở tỷ giá hợp lý.
- Khi thực hiện quy định tại khoản 1, mỗi Bên sẽ đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình thực hiện các bước hợp lý để bảo vệ bí mật thông tin thương mại nhạy cảm liên quan đến, các nhà cung cấp và người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông công cộng được xem như kết quả của các thỏa thuận kết nối và những nhà cung cấp chỉ sử dụng thông tin đó cho mục đích cung cấp các dịch vụ này.
Chuyển mạng giữ số
- Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình cung cấp dịch vụ chuyển mạng giữ số mà không làm suy giảm chất lượng và độ tin cậy, một cách kịp thời, và theo các điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.6
Truy cập
- Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác thành lập trên lãnh thổ của mình được quyền truy cập vào các số điện thoại theo nguyên tắc không phân biệt đối xử7.
Điều 13.6: Chuyển vùng quốc tế
- Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác về thúc đẩy mức độ minh bạch và hợp lý cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại giữa các Bên và nâng cao phúc lợi của người tiêu dùng.
- Một Bên có thể chọn thực hiện các bước để tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh đối với tỷ giá chuyển vùng di động quốc tế và lựa chọn thay thế công nghệ với các dịch vụ chuyển vùng, chẳng hạn:
(a) bảo đảm rằng những thông tin về tỷ giá bán lẻ được dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng;và
(b) giảm thiểu rào cản đối với việc sử dụng các lựa chọn thay thế công nghệ để chuyển vùng, theo đó người tiêu dùng khi truy cập vào lãnh thổ của một Bên từ lãnh thổ của một Bên khác có thể truy cập các dịch vụ viễn thông bằng cách sử dụng thiết bị mà họ chọn.
- Các Bên nhận thức rằng một bên, nếu có thẩm quyền có thể lựa chọn chọn áp dụng hoặc duy trì các biện pháp ảnh hưởng đến tỷ giá các dịch vụ chuyển vùng quốc tế nhằm đảm bảo rằng các mức giá đều hợp lý. Nếu một bên cho là phù hợp, Bên đó có thể hợp tác và thực hiện cơ chế với các bên khác để tạo điều kiện cho việc thực hiện các biện pháp, kể cả bằng các thỏa thuận với các bên.
- Nếu một Bên (Bên đầu tiên) lựa chọn điều chỉnh tỷ lệ hay điều kiện cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn, bên đó phải đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác (Bên thứ hai) có quyền truy cập vào các mức giá hoặc điều kiện quy định dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn cho khách hàng của mình chuyển vùng trong lãnh thổ của Bên đầu tiên trong trường hợp trong đó:8
(a) Bên thứ hai đã ký kết một thỏa thuận với Bên đầu tiên để điều tiết tỷ giá hoặc điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động quy mô lớn cho các nhà cung cấp của hai bên;9
(b) trong trường hợp không có một thỏa thuận nêu tại điểm (a), các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của Bên thứ hai, theo cách riêng của mình:
(i) luôn có các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động quy mô lớn của bên đầu tiên tại mức giá hay điều kiện hợp lý so sánh với tỷ giá hay điều kiện quy định;10 và
(ii) đáp ứng các yêu cầu bổ sung mà bên đầu tiên áp đặt đối với sự sẵn có của các tỷ giá hoặc điều kiện được quy định.11
Bên đầu tiên có thể yêu cầu các nhà cung cấp của Bên thứ hai tận dụng đầy đủ các cuộc đàm phán thương mại để đạt được thỏa thuận về các điều khoản để đạt đến tỷ giá hoặc điều kiện như vậy.
- Một Bên đảm bảo quyền truy cập vào tỷ giá hoặc điều kiện cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn theo khoản 4 được coi là phù hợp với các nghĩa vụ của mình theo Điều 10.4 (Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc), Điều 13.4.1(Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), và Điều 13.7 (Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng) đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
- Mỗi Bên sẽ cung cấp cho các bên khác thông tin về tỷ giá các dịch vụ chuyển vùng quốc tế bán lẻ đối với tin nhắn thoại, dữ liệu và tin nhắn văn bản được cung cấp cho người tiêu dùng của Bên đó khi đến lãnh thổ của các Bên khác. Một Bên sẽ cung cấp thông tin không muộn hơn 1 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó. Mỗi Bên sẽ cập nhật và cung cấp thông tin cho các bên khác hàng năm hoặc khi có thoả thuận khác. Các bên liên quan sẽ nỗ lực hợp tác về biên soạn thông tin này vào một báo cáo được thỏa thuận bởi các bên và phải được công bố công khai.
- Không quy định nào trong Điều này đòi hỏi một Bên điều chỉnh tỷ giá hay điều kiện đối với dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
Điều 13.7: Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng
Mỗi Bên bảo đảm một nhà cung cấp chính trên lãnh thổ tuân theo quy định đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một bên không kém hơn so với hiệp định mà nhà cung cấp chính tuân theo trong hoàn cảnh tương tự các công ty con, cấp dưới của nhà cung cấp đó hoặc các nhà cung cấp dịch vụ không liên kết với nhà cung cấp đó về việc:
(a) sự sẵn có, trích lập dự phòng, tỷ giá hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông công cộng tương tự; và
(b) sự sẵn có của các giao diện kỹ thuật cần thiết cho việc kết nối.
Điều 13.8: Bảo vệ tính cạnh tranh
- Mỗi Bên duy trì các biện pháp thích hợp cho mục đích ngăn chặn các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, một mình hoặc cùng với nhau, trở thành một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình từ việc tham gia vào hoặc tiếp tục các hành vi phản cạnh tranh.
- Các hành vi phản cạnh tranh được nêu tại khoản 1 bao gồm: (a) tham gia vào chống cạnh tranh trợ cấp chéo;(b) sử dụng các thông tin thu được từ các đối thủ cạnh tranh với kết quả chống cạnh tranh; và
(c) không cung cấp kịp thời cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng các thông tin kỹ thuật về cơ sở vật chất thiết yếu và thông tin thương mại có liên quan cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ
Điều 13.9: Bán lại
- Không Bên nào ngăn cấm việc bán lại các dịch vụ viễn thông công cộng.12
- Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình:
(a) đưa ra đề nghị bán lại với tỷ giá hợp lý13 tới nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác, các dịch vụ viễn thông công cộng mà các nhà cung cấp chính cung cấp theo hình thức bán lẻ đến tay người dùng cuối; và
(b) không áp đặt các điều kiện bất hợp lý hoặc phân biệt đối xử hoặc các hạn chế đối với việc bán lại những dịch vụ đó.14
- Mỗi Bên có thể xác định theo luật pháp và quy định của mình các dịch vụ viễn thông công cộng phải được bán lại bởi các nhà cung cấp chính theo quy định khoản 2, dựa trên sự cần thiết phải thúc đẩy cạnh tranh hoặc giúp ích cho lợi ích lâu dài của người dùng cuối.
- Nếu một bên không yêu cầu một nhà cung cấp chính đề nghị một dịch vụ viễn thông công cộng bán lại, bên đó mặc dù vậy sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu dịch vụ được đề nghị bán lại theo quy định tại khoản 2 mà không ảnh hưởng đến quyết định của Bên đó theo yêu cầu .
Điều 13.10: Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính
Mỗi Bên trao cho cơ quan quản lý viễn thông của mình hoặc một cơ quan thích hợp khác thẩm quyền để yêu cầu một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình đề nghị nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng truy cập các phần tử mạng trên cơ sở phân tách về các điều khoản và điều kiện và với mức chi phí định giá theo phí tổn một cách hợp lý, không phân biệt đối xử và minh bạch đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Mỗi Bên có thể xác định các phần tử mạng cần được cung cấp trong lãnh thổ của mình và các nhà cung cấp có thể có được những phần tử này theo luật pháp và các quy định của nước mình.
Điều 13.11: Kết nối với nhà cung cấp chính
Điều khoản và điều kiện chung
- Mỗi Bên bảo đảm một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp kết nối cho các thiết bị của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác:
(a) tại các điểm khả thi về mặt kỹ thuật trong mạng lưới của nhà cung cấp chính;
(b) theo các điều khoản, điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và thông số kỹ thuật) và tỷ giá theo quy tắc không phân biệt đối xử;
(c) có chất lượng không kém thuận lợi hơn so với chất lượng cung cấp bởi các nhà cung cấp chính cho các dịch vụ tương tự của chính nhà cung cấp đó, cho các dịch vụ tương tự của các nhà cung cấp dịch vụ không có liên kết, hoặc cho các công ty con hoặc các chi nhánh khác của nhà cung cấp dịch vụ;
(d) một cách kịp thời, theo các điều khoản và điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và thông số kỹ thuật), và với mức chi phí định giá theo phí tổn, minh bạch, hợp lý, có tính đến tính khả thi kinh tế, và phân tách đầy đủ để các nhà cung cấp không phải trả tiền cho các thành phần mạng hoặc các thiết bị mạng mà họ không yêu cầu cho các dịch vụ được cung cấp; và
(e) theo yêu cầu, tại các điểm ngoài các điểm kết thúc mạng cung cấp cho đa số người dùng, chịu phí phản ánh chi phí xây dựng cơ sở bổ sung cần thiết.
Tùy chọn cho các kết nối với nhà cung cấp chính
- Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác cơ hội để kết nối các thiết bị của họ với các thiết bị của những nhà cung cấp chính thông qua các tùy chọn sau đây:
(a) đề nghị kết nối tài liệu tham khảo hoặc một lời đề nghị kết nối tiêu chuẩn khác có chứa các tỷ giá, điều khoản và điều kiện mà nhà cung cấp chính cung cấp chung cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng; hoặc là
(b) các điều khoản và điều kiện của một thỏa thuận kết nối có hiệu lực.
- Ngoài các tùy chọn quy định tại khoản 2, mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác có cơ hội để kết nối các thiết bị của họ với các thiết bị của những nhà cung cấp chính thông qua đàm phán một thỏa thuận kết nối mới.
Phổ biến các đề nghị và thỏa thuận kết nối
- Mỗi Bên phải công bố công khai các thủ tục áp dụng cho các cuộc đàm phán kết nối với một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình.
- Mỗi Bên phải cung cấp phương tiện cho các nhà cung cấp của một Bên khác để có được tỷ giá, điều khoản và điều kiện cần thiết cho việc kết nối được đưa ra bởi một nhà cung cấp chính. Những phương tiện tối thiểu bao gồmviệc đảm bảo rằng:
(a) việc phổ biến các thỏa thuận kết nối đang có hiệu lực giữa các nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình và các nhà cung cấp khác của dịch vụ viễn thông công cộng trong lãnh thổ của mình;
(b) việc phổ biến về tỷ giá, các điều khoản và điều kiện để liên kết với một nhà cung cấp chính theo quy định của cơ quan quản lý viễn thông, cơ quan khác có thẩm quyền; hoặc
(c) việc phổ biến một đề nghị kết nối tài liệu tham khảo.
Các dịch vụ cho các tỷ giá đó, điều khoản và điều kiện được công bố công khai không cần phải bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến kết nối được cung cấp bởi một nhà cung cấp lớn, được xác định bởi một Bên theo luật pháp và quy định của mình.
Điều 13.12: Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính
- Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác các dịch vụ cho thuê kênh là các dịch vụ viễn thông công cộng trong một thời hạn hợp lý về các điều khoản và điều kiện hợp lý và ở mức giá hợp lý và không có phân biệt đối xử và dựa trên một đề nghị phổ biến chung.
- Theo như khoản 1, mỗi Bên sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý viễn thông của nước mình hoặc các cơ quan thích hợp khác quyền yêu cầu nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình đưa ra các dịch vụ cho thuê kênh là các dịch vụ viễn thông công cộng cho các nhà cung cấp dịch vụ của một bên khác ở mức giá dựa trên công suất và theo phí tổn.
Điều 13.13: Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính
- Theo quy định tại khoản 2 và 3, mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một bên khác trong lãnh thổ dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý của thiết bị của Bên đó cần thiết cho kết nối hoặc truy cập vào các phần tử mạng phân tách dựa trên một đề nghị được phổ biến rộng rãi, một cách kịp thời, và các điều khoản và điều kiện và lãi chi phí theo định hướng, hợp lý và không phân biệt đối xử.
- Trường hợp việc cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý là không thiết thực vì lý do kỹ thuật hay vì những giới hạn về không gian, mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của Bên đó cung cấp một giải pháp thay thế, chẳng hạn như tạo điều kiện cho thuê chỗ đặt máy chủ ảo một cách kịp thời dựa trên một đề nghị được phổ biến rộng rãi và các điều khoản và điều kiện và tỷ giá định hướng theo chi phí hợp lý và không phân biệt đối xử.
- Một Bên có thể xác định theo luật pháp và quy định của nước mình, trong đó cơ sở thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi các nhà cung cấp lớn trong lãnh thổ của mình phải thực hiện quy định tại các khoản 1 và 2 Khi Bên đó thực hiện quyết định này, Bên đó sẽ xem xét các yếu tố như tình trạng cạnh tranh trên thị trường nơi mà việc cho thuê chỗ đặt máy chủ là cần thiết, cho dù những cơ sở có thể được thay thế một cách khả thi về mặt kinh tế hay kỹ thuật để cung cấp một dịch vụ cạnh tranh hoặc các yếu tố lợi ích công cộng khác.
- Nếu một bên không yêu cầu một nhà cung cấp chính cho thuê chỗ đặt máy chủ tại cơ sở nhất định, Bên đó vẫn sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu những cơ sở thuê chỗ đặt máy chủ theo quy định tại khoản 1, không ảnh hưởng đến quyết định của bên đó về yêu cầu đó.
Điều 13.14: Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính15
- Mỗi Bên bảo đảm rằng một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp truy cập tới các cực, đường ống, ống dẫn, và đường dây hay bất kỳ cấu trúc khác theo quyết định của Bên đó, thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi các nhà cung cấp chính, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác trong lãnh thổ của Bên đó trên cơ sở kịp thời, theo các điều khoản và điều kiện và ở mức tỷ giá hợp lý, không phân biệt đối xử và minh bạch, khả thi về mặt kỹ thuật.
- Một Bên có thể xác định theo pháp luật và các quy định của mình các cực, đường dẫn, ống dẫn, dây dẫn hay bất kỳ cấu trúc khác đòi hỏi các nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình cung cấp truy cập phù hợp với quy định tại khoản 1. Khi Bên đó thực hiện việc xác định này cần xem xét các yếu tố như hiệu quả cạnh tranh của việc thiếu thốn sự tiếp cận như vậy, cho dù cấu trúc như vậy có thể được thay thế một cách kinh tế hay theo quy tắc khả thi về mặt kỹ thuật để cung cấp một dịch vụ cạnh tranh, hoặc các yếu tố lợi ích công cộng quy định được quy định chi tiết khác.
Điều 13.15: Hệ thống cáp ngầm quốc tế16,17
Mỗi Bên bảo đảm rằng nhà cung cấp chính nào điều khiển trạm đích của cáp ngầm quốc tế trong lãnh thổ của Bên đó cung cấp quyền truy cập vào những trạm đích, phù hợp với các quy định tại Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.12 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), và Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ của nhà cung cấp chính), đến các nhà cung cấp viễn thông công cộng của một Bên khác.
Điều 13.16: Cơ quan quản lý độc lập và quyền sở hữu của chính phủ
- Mỗi Bên bảo đảm cơ quan quản lý viễn thông của mình tách biệt và không chịu trách nhiệm về các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Với mục đích bảo đảm tính độc lập và công bằng của các cơ quan quản lý viễn thông, mỗi Bên bảo đảm rằng cơ quan quản lý viễn thông của mình không có lợi ích tài chính18 hoặc duy trì vai trò điều hành hoặc quản lý18 trong các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
- Mỗi Bên bảo đảm rằng các quyết định và thủ tục của cơ quan quản lý viễn thông của mình hoặc cơ quan có thẩm quyền khác liên quan quy định tại Chương này đối xử công bằng đối với tất cả những người tham gia thị trường.
- Không Bên nào được đối xử với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trong lãnh thổ của mình tốt hơn đối xử với nhà cung cấp dịch vụ dịch vụ tương tự của một bên khác trên cơ sở nhà cung cấp thuộc sở hữu của chính phủ quốc gia của Bên đó nhận được nhiều ưu đãi hơn.
Điều 13.17: Dịch vụ phổ thông
Mỗi Bên có quyền xác định các loại nghĩa vụ dịch vụ phổ cập mà mình muốn duy trì. Mỗi Bên điều hành các nghĩa vụ dịch vụ phổ thông mà mình duy trì một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và cạnh tranh trung lập, và phải đảm bảo rằng nghĩa vụ dịch vụ phổ thông của mình không nặng nề hơn mức cần thiết cho các loại dịch vụ phổ thông mà mình đã xác định.
Điều 13.18: Quy trình cấp phép
- Nếu một Bên yêu cầu một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng phải có giấy phép, Bên đó bảo đảm sự phổ biến của:
(a) tất cả các tiêu chí và thủ tục cấp phép mà mình áp dụng;
(b) thời gian mà mình thường đòi hỏi để đạt được một quyết định liên quan đến đơn xin cấp giấy phép; và
(c) các điều khoản và điều kiện của tất cả các giấy phép có hiệu lực.
- Mỗi Bên bảo đảm theo yêu cầu rằng người nộp đơn nhận được những lý do cho các việc sau: (a) từ chối cấp giấy phép;(b) áp đặt các điều kiện cung cấp cụ thể về cấp giấy phép;
(c) thu hồi giấy phép; hoặc
(d) từ chối gia hạn giấy phép.
Điều 13.19: Phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm
- Mỗi Bên điều hành các thủ tục cho việc phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông khan hiếm, bao gồm tần số, kho số và quyền sử dụng, một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và không phân biệt đối xử.
- Mỗi Bên phải công bố công khai tình trạng hiện tại của băng tần được phân bổ và giao cho các nhà cung cấp cụ thể20 nhưng vẫn có quyền không cung cấp giấy tờ chi tiết chứng minh các tần số được phân bổ hoặc được giao cho mục đích cụ thể của chính phủ.
- Để chắc chắn hơn, các biện pháp của một Bên phân bổ và giao phổ vô tuyến và quản lý tần số không thực chất không phù hợp với Điều 10.5 (Xâm nhập thị trường) áp dụng đối với thương mại xuyên biên giới trong các dịch vụ hoặc thông qua các hoạt động của Điều 10.2.2 (Phạm vi áp dụng) cho chủ đầu tư hoặc đối với đầu tư của một Bên khác. Theo đó, mỗi Bên giữ quyền thành lập và áp dụng các chính sách quản lý phổ vô tuyến và tần số mà có thể có tác dụng hạn chế số lượng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, trong trường hợp bên đó không thực hiện theo cách phù hợp với các quy định khác của Hiệp định này. Điều này bao gồm khả năng phân bổ băng tần, có tính đến nhu cầu hiện tại và trong tương lai và tính khả dụng của phổ vô tuyến.
- Khi thực hiện phân bổ phổ vô tuyến cho các dịch vụ viễn thông thương mại, mỗi Bên sẽ nỗ lực dựa trên một quá trình mở và minh bạch xem xét lợi ích công cộng, bao gồm cả việc thúc đẩy cạnh tranh. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để nói chung dựa trên cách tiếp cận dựa trên thị trường trong việc giao phổ vô tuyến cho các dịch vụ viễn thông thương mại mặt đất. Để được như vậy, mỗi Bên cần có quyền sử dụng các cơ chế như đấu giá, nếu thích hợp, để giao phổ vô tuyến cho mục đích thương mại.
Điều 13.20: Thực thi
Mỗi Bên quy định thẩm quyền của mình với chính quyền để thực thi các biện pháp của Bên đó liên quan đến nghĩa vụ quy định tại Điều 13.4 (Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.5 (Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.7(Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.8 (Bảo vệ tính cạnh tranh), Điều 13.9 (Bán lại), Điều 13.10 (Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính), Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.12 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính), Điều 13.14 (Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính), Điều 13.15 (Hệ thống cáp ngầm quốc tế); Thẩm quyền đó phải bao gồm khả năng áp đặt lệnh trừng phạt hiệu quả, trong đó có thể bao gồm các hình phạt tài chính, lệnh bồi thường (tạm thời hoặc cuối cùng), hoặc sửa đổi, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 13.21: Giải quyết các tranh chấp viễn thông
- Theo như quy định tại Điều 26.3 (Thủ tục hành chính) và 26.4 (Xem xét và khiếu nại), mỗi Bên cần đảm bảo rằng:
Sự cầu viện
(a) các doanh nghiệp cầu viện từ một cơ quan quản lý viễn thông hoặc một cơ quan liên quan khác của Bên đó để giải quyết các tranh chấp liên quan tới các biện pháp của Bên đó liên quan tới các vấn đề quy định tại Điều 13.4 (Tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.5 (Nghĩa vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.6 (Chuyển vùng quốc tế), Điều 13.7(Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.8 (Bảo vệ tính cạnh tranh), Điều 13.9 (Bán lại), Điều 13.10 (Phân tách các phần tử mạng của nhà cung cấp chính), Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.12 (Dự phòng và định giá dịch vụ thuê kênh của các nhà cung cấp chính), Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính), Điều 13.14 (Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính), Điều 13.15 (Hệ thống cáp ngầm quốc tế);
(b) nếu một cơ quan quản lý viễn thông từ chối bắt đầu bất kỳ hành động theo yêu cầu để giải quyết tranh chấp thì cần cung cấp theo yêu cầu một văn bản giải thích cho quyết định của mình trong khoảng thời gian hợp lý;21
(c) các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của một Bên khác đã yêu cầu kết nối với một nhà cung cấp chính tại lãnh thổ của Bên có thể tìm kiếm xem xét trong một thời hạn hợp lý và quy định công khai thời gian sau khi các nhà cung cấp yêu cầu kết nối bởi cơ quan quản lý viễn thông để giải quyết các tranh chấp liên quan đến các điều khoản, điều kiện và tỷ giá cho việc kết nối với nhà cung cấp chính đó; và
Xem xét lại22
(d) các doanh nghiệp có lợi ích được bảo vệ hợp pháp đang bị ảnh hưởng xấu bởi một phán quyết hoặc một quyết định của cơ quan quản lý viễn thông của bên đó có thể khiếu nại hoặc kiến nghị các cơ quan hoặc cơ quan có liên quan khác để xem xét lại phán quyết hoặc quyết định đó. Không Bên nào cho phép việc xin xem xét lại để tạo thành cơ sở cho việc không tuân thủ các phán quyết hoặc quyết định của cơ quan quản lý viễn thông, trừ khi cơ quan quản lý hoặc cơ quan có liên quan khác ban hành một lệnh rằng việc phán quyết hoặc quyết định không được thi hành trong khi các thủ tục tố tụng đang trong quá trình giải quyết. Một Bên có thể hạn chế những trường hợp mà việc xem xét lại có thể được thực hiện, phù hợp với luật pháp và quy định của mình.
Xem xét tư pháp
- Không Bên nào cho phép việc xin xem xét tư pháp để tạo thành cơ sở cho việc không tuân thủ các phán quyết hoặc quyết định của cơ quan quản lý viễn thông, trừ khi cơ quan tư pháp ban hành một lệnh rằng việc phán quyết hoặc quyết định không được thi hành trong khi các thủ tục tố tụng đang trong quá trình giải quyết.
Điều 13.22: Minh bạch
- Theo Điều 26.2.2 (Công khai), mỗi Bên bảo đảm rằng khi cơ quan quản lý viễn thông tìm kiếm đầu vào23 cho một đề nghị cho một quy định, cơ quan đó có trách nhiệm:
(a) công khai hay phổ biến đề nghị với những người quan tâm; (b) bao gồm giải thích về mục đích và lý do đề nghị;(c) cung cấp cho những người quan tâm đầy đủ thông báo công khai về khả năng nhận xét và cơ hội hợp lý cho các nhận xét đó;
(d) công bố công khai đến mức độ có thể tất cả các ý kiến có liên quan được lưu hồ sơ với đề nghị đó; và
(e) phản hồi tất cả các vấn đề quan trọng và có liên quan nêu ra trong các nhận xét được trình, trong quá trình phát hành quy định cuối cùng.24
- Theo như Điều 26.2.1 (Công khai), mỗi Bên bảo đảm rằng các biện pháp của mình liên quan đến các dịch vụ viễn thông công cộng được thực hiện công khai, bao gồm:
(a) thuế quan và các điều khoản và điều kiện khác của dịch vụ; (b) thông số kỹ thuật của giao diện kỹ thuật;(c) các điều kiện để gắn thiết bị đầu cuối hoặc các thiết bị khác vào mạng viễn thông công cộng;
(d) cấp phép, cho phép, đăng ký hoặc thông báo yêu cầu, nếu có;
(e) các thủ tục chung liên quan đến giải quyết tranh chấp viễn thông quy định tại Điều 13,21 (Giải quyết tranh chấp viễn thông); và
(f) các biện pháp của cơ quan quản lý viễn thông nếu Chính phủ giao cho các cơ quan khác trách nhiệm chuẩn bị, sửa đổi và áp dụng các biện pháp liên quan đến các tiêu chuẩn ảnh hưởng đến quyền truy cập và sử dụng.
Điều 13.23: Tính linh hoạt trong việc lựa chọn công nghệ
- Không Bên nào ngăn cản các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng lựa chọn các công nghệ mà họ muốn sử dụng để cung cấp dịch vụ của họ, tùy thuộc vào yêu cầu cần thiết cho việc đáp ứng lợi ích hợp pháp chính sách công, trường hợp các biện pháp hạn chế sự lựa chọn đó không được chuẩn bị, thông qua hoặc áp dụng theo hướng tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại. Để chắc chắn hơn, một Bên áp dụng những biện pháp này sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 13.22 (Minh bạch).
- Khi một Bên tài trợ việc phát triển mạng lưới tiên tiến 25, Bên đó có thể làm cho tài chính của mình có điều kiện về việc sử dụng công nghệ đáp ứng được các lợi ích chính sách công cụ thể của mình.
Điều 13.24: Mối quan hệ với các chương khác
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Chương 13 (Viễn thông) với một Chương khác trong Hiệp định thì Chương đó, thay vì Chương 13 (Viễn thông), sẽ được áp dụng.
Điều 13.25: Mối liên hệ với các tổ chức quốc tế
Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của tiêu chuẩn quốc tế cho sự tương thích toàn cầu và khả năng tương tác của các mạng và dịch vụ viễn thông và cam kết thúc đẩy những tiêu chuẩn đó thông qua công việc của các tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 13.26: Ủy ban viễn thông
- Các bên đồng thành lập một Uỷ ban về Viễn thông (sau đây gọi là Uỷ ban) gồm các đại diện chính phủ của mỗi Bên.
- Trách nhiệm của Ủy ban:
(a) xem xét và giám sát việc thực hiện Chương này, nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các Chương bằng cách cho phép đáp ứng sự phát triển công nghệ và quản lý trong viễn thông để đảm bảo sự phù hợp của Chương này cho các bên, các nhà cung cấp dịch vụ và người dùng cuối;
(b) thảo luận về các vấn đề liên quan đến Chương này và các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực viễn thông có thể được quyết định bởi các Bên;
(c) báo cáo cho Ủy ban về các phát hiện và kết quả của các cuộc thảo luận của Ủy ban; và
(d) thực hiện các chức năng khác giao bởi Ủy ban.
- Uỷ ban sẽ họp tại địa điểm và thời gian mà các bên có thể quyết định.
- Các bên có thể quyết định mời đại diện của các đơn vị khác có liên quan ngoài các Bên, bao gồm đại diện của các tổ chức khu vực tư nhân, có chuyên môn cần thiết có liên quan đến các vấn đề được thảo luận, tham dự các cuộc họp của Uỷ ban.
—————————————-
- Để chắc chắn hơn, không nội dung nào trong Chương này được hiểu là yêu cầu một Bên ủy quyền cho một doanh nghiệp của một Bên khác thiết lập, xây dựng, mua, thuê, vận hành hoặc cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng, trừ trường hợp quy định tại Hiệp định này.
- Theo khoản 2 (b), Hoa Kỳ, dựa trên các đánh giá về tình trạng cạnh tranh của thị trường điện thoại di động thương mại của Mỹ mà đã không áp dụng các biện pháp chính liên quan đến cung cấp theo Điều 13.7 (Quy định của các nhà cung cấp chính dịch vụ viễn thông công cộng), Điều 13.9.2 (Bán lại), Điều 13.11 (Kết nối với nhà cung cấp chính), Điều 13.13 (Cho thuê chỗ đặt máy chủ bởi các nhà cung cấp chính) hoặc Điều 13.14 (Tiếp cận các cực, đường ống, ống dẫn và đường dây thuộc sở hữu và giám sát của nhà cung cấp chính) đến thị trường điện thoại di động thương mại.
- Để chắc chắn hơn, Điều này không ngăn cấm bất cứ Bên nào yêu cầu các doanh nghiệp có được một giấy phép để cung cấp bất kỳ dịch vụ viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ của mình.
4 Tại Việt Nam, mạng lưới được ủy quyền thành lập với mục đích thực hiện, trên cơ sở phi thương mại, viễn thông giữa các thành viên của một nhóm người sử dụng khép kín chỉ có thể trực tiếp kết nối với nhau khi được chấp thuận bằng văn bản bởi cơ quan quản lý viễn thông. Việt Nam phải đảm bảo rằng người nộp đơn nhận được những lý do từ chối ủy quyền khi có yêu cầu. Việt Nam sẽ xem xét yêu cầu này để có được sự chấp thuận bằng văn bản trong thời hạn hai năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này
5 Để chắc chắn hơn, thuật ngữ “kết nối” sử dụng trong chương này không bao gồm quyền truy cập vào các phần tử mạng phân tách.
6 Đối với một số Bên nhất định, khoản này sẽ được áp dụng như sau:
(a) đối với Brunei Darussalam, khoản này không áp dụng cho đến khi thời gian mà nước này quyết định, căn cứ vào đánh giá định kỳ, khả thi về mặt kinh tế để thực hiện chuyển mạng giữ số ở Brunei Darussalam;
(b) đối với Malaysia, khoản này chỉ áp dụng đối với dịch vụ điện thoại di động thương mại cho đến thời gian xác định bởi nước này, khả thi về mặt kinh tế để áp dụng chuyển mạng giữ số với các dịch vụ cố định; và
(c) đối với Việt Nam, khoản này được áp dụng đối với các dịch vụ cố định tại thời điểm quyết định bởi Việt Nam khả thi về mặt kỹ thuật và kinh tế. Trong vòng 4 năm kể từ ngày Hiệp định này có Hiệu lực tại Việt Nam, Việt Nam phải tiến hành đánh giá để xác định tính khả thi về mặt kinh tế của việc áp dụng chuyển mạng giữ số với các dịch vụ cố định Đối với dịch vụ điện thoại di động thương mại, khoản này sẽ được áp dụng tại Việt Nam không muộn hơn năm 2020.
7 Đối với Việt Nam, khoản này sẽ không áp dụng đối với các khối số đó đã được giao trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
8 Để chắc chắn hơn, không Bên nào phải chỉ dựa trên cơ sở của bất kỳ nghĩa vụ của Bên đầu tiên theo một quy định tối huệ quốc hoặc theo một quy định không phân biệt đối xử viễn thông cụ thể trong bất kỳ thỏa thuận thương mại quốc tế hiện hành để tìm kiếm hoặc có được cho các nhà cung cấp các truy cập đến tỷ giá quy định hoặc điều kiện cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế điện thoại di động bán buôn được cung cấp theo Điều này.
- Để chắc chắn hơn, truy cập theo khoản 4 (a) các tỷ giá hay điều kiện theo quy định của Bên đầu tiên sẽ chỉ được phổ biến cho một nhà cung cấp của Bên thứ hai nếu tỷ giá hay điều kiện được quy định đó có thể so sánh với tỷ giá và điều kiện được quy định qua lại theo sự sắp xếp tại điểm (a). Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn, các cơ quan quản lý viễn thông của Bên đầu tiên, cần xác định liệu tỷ giá hay điều kiện là có thể so sánh một cách hợp lý.
- Trong điểm này, tỷ giá hay điều kiện có thể so sánh hợp lý là tỷ giá hay điều kiện được thoả thuận để được như vậy bởi các nhà cung cấp có liên quan hoặc, trong trường hợp không đồng ý thỏa thuận, được xác định như vậy bởi các cơ quan quản lý viễn thông của Bên đầu tiên.
- Để chắc chắn hơn, các yêu cầu bổ sung này có thể bao gồm, ví dụ, yêu cầu tỷ giá cung cấp cho các nhà cung cấp của Bên thứ hai phản ánh chi phí hợp lý của việc cung cấp dịch vụ chuyển vùng điện thoại di động quốc tế từ một nhà cung cấp của Bên đầu tiên cho một nhà cung cấp của Bên thứ hai, được xác định thông qua các phương pháp của bên đầu tiên.
- Brunei Darussalam có thể yêu cầu những người được cấp phép mua dịch vụ viễn thông công cộng trên cơ sở bán buôn chỉ bán lại dịch vụ của họ tới một người dùng cuối.
- Trong Điều này, mỗi Bên có thể xác định mức giá hợp lý thông qua bất kỳ phương pháp nào mà Bên đó cho là thích hợp.
- Trường hợp quy định tại pháp luật hoặc quy định của mình, một Bên có thể cấm một đại lý bán lẻ có được, với giá bán buôn, dịch vụ viễn thông công cộng được bán lẻ đến một loại giới hạn về thuê bao từ cung cấp dịch vụ cho các loại thuê bao khác nhau.
- 15. Chile có thể thực hiện nghĩa vụ này bằng cách duy trì các biện pháp thích hợp cho mục đích ngăn chặn một nhà cung cấp chính trong lãnh thổ của mình từ chối truy cập vào cột, ống dẫn, ống dẫn và đường dây, sở hữu hoặc kiểm soát bởi nhà cung cấp chính.
- Đối với Chile, quy định này được áp dụng khi cơ quan quản lý viễn thông của họ có quyền thực hiện quy định này.Tuy nhiên, Chile sẽ đảm bảo tiếp cận hợp lý và không phân biệt đối xử với các hệ thống cáp quang biển quốc tế bao gồm các trạm đích trong lãnh thổ của mình.
- Đối với Việt Nam, cho thuê chỗ đặt máy chủ đối với trạm đích ngầm quốc tế thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi các nhà cung cấp chính trong lãnh thổ Việt Nam không bao gồm vật cho thuê chỗ đặt máy chủ vật lý.
- Khoản này sẽ không được hiểu là ngăn cấm một thực thể chính quyền của một Bên ngoài cơ quan quản lý viễn thông được sở hữu cổ phần trong một công ty cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.19. Cơ quan quản lý viễn thông của Việt Nam đảm nhận vai trò đại diện chính phủ là chủ sở hữu của các công ty cung cấp viễn thông nhất định. Trong bối cảnh này, Việt Nam cần tuân thủ quy định này bằng cách đảm bảo rằng bất kỳ hành động pháp lý liên quan tới những nhà cung cấp không đặt những người cạnh tranh vào thế bất lợi về vật chất.20. Đối với Peru, các cam kết để phổ biến công khai các dải tần số được giao chỉ áp dụng đối với các dải tần số được dùng để cung cấp truy cập đến người dùng cuối.21. Đối với Hoa Kỳ, điểm 1 (b) chỉ áp dụng cho các cơ quan quản lý quốc gia.22. Đối với Peru, các doanh nghiệp không có quyền yêu cầu xem xét lại các quyết định áp dụng chung đã được xác định tại Điều 26.1 (Định nghĩa), trừ khi được quy định trong pháp luật và các quy định của mình.
Đối với Úc, điểm 1 (d) không được áp dụng.
- Để chắc chắn hơn, tìm kiếm đầu vào không bao gồm các cuộc thảo luận nội bộ của chính phủ.
- Để chắc chắn hơn, một Bên có thể củng cố phản ứng của mình với các ý kiến nhận được từ những người quan tâm. Việt Nam có thể thực hiện nghĩa vụ này bằng cách trả lời bất kỳ câu hỏi liên quan đến quyết định của mình theo yêu cầu.
- Để chắc chắn hơn, “các mạng tiên tiến” bao gồm các mạng băng thông rộng.