Toàn văn tiếng Việt Hiệp Ước Thương Mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP): Chương 2 & 3

Hiệp Định TPP gồm có 30 chương, sau đây là  Chương 2 và Chương 3 (các chương sau sẽ được đăng kế tiếp)

CHƯƠNG 2

NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ VIỆC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA

Mục A: Định nghĩa và phạm vi áp dụng

Điều 2.1: Định nghĩa

Trong Chương này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

bản ghi âm và ghi hình quảng cáo là các tư liệu bao gồm chủ yếu các hình ảnh và/hoặc âm thanh được ghi lại nhằm cho thấy tính chất hoặc hoạt động của hàng hóa hoặc dịch vụ được bán, cho thuê của một người thành lập hoặc người cư trú trên lãnh thổ của một Bên, với điều kiện tư liệu đó phù hợp để trình chiếu cho khách hàng tiềm năng nhưng không phát sóng rộng rãi;

mẫu thương mại có giá trị không đáng kể là mẫu thương mại có giá trị riêng lẻ hay gộp chung khi vận chuyển, không nhiều hơn một đô la Mỹ hoặc số tiền tương đương bằng đồng tiền của một Bên khác, hoặc được đánh dấu, xé, đục lỗ hoặc xử lý đến mức không thích hợp để bán hoặc sử dụng ngoại trừ làm mẫu thương mại;

giao dịch lãnh sự là yêu cầu trong đó hàng hóa của một Bên dùng để xuất khẩu vào lãnh thổ của Bên kia đầu tiên phải được sự giám sát của lãnh sự của Bên nhập khẩu trong lãnh thổ của Bên xuất khẩu nhằm có được hoá đơn lãnh sự hoặc thị thực lãnh sự cho hoá đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ, bản lược khai, tờ khai xuất khẩu của bên vận chuyển, hay tài liệu hải quan khác bất kỳ theo yêu cầu hoặc có liên quan đến nhập khẩu;

được tiêu thụ là (a) đã được tiêu thụ trong thực tế; hoặc (b) tiếp tục xử lý hoặc chế tạo làm thay đổi đáng kể giá trị, hình thức, công dụng của sản phẩm, hoặc dùng để sản xuất hàng hóa khác;

miễn thuế là miễn thuế hải quan;

Hàng hóa là hàng hóa, sản phẩm, hay vật liệu bất kỳ;

hàng hóa nhập khẩu dùng cho thể thao là dụng cụ thể thao cần thiết cho thi đấu thể thao, biểu diễn hoặc luyện tập trên lãnh thổ của Bên nhập khẩu hàng hóa đó;

hàng hóa dùng cho trình chiếu hoặc trình diễn bao gồm các thành phần, hệ thống phụ trợ, và phụ kiện của hàng hóa đó;

cấp giấy phép nhập khẩu là một thủ tục hành chính yêu cầu phải nộp một hồ sơ hoặc tài liệu khác (ngoài những tài liệu thường dùng cho mục đích thông quan) cho cơ quan quản lý có liên quan như một điều kiện trước khi nhập khẩu hàng hóa vào lãnh thổ của Bên nhập khẩu;

Hiệp định cấp phép nhập khẩu là Hiệp định WTO về thủ tục cấp phép nhập khẩu;

yêu cầu thực hiện là một yêu cầu trong đó:

(a) một mức độ nhất định hoặc tỷ lệ phần trăm của hàng hoá, dịch vụ được xuất khẩu;

(b) hàng hóa hoặc dịch vụ nội địa của Bên xóa bỏ thuế quan hoặc miễn giấy phép nhập khẩu được thay thế bằng hàng nhập khẩu;

(c) một người được hưởng lợi từ sự xóa bỏ thuế quan hoặc yêu cầu giấy phép nhập khẩu mua hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong lãnh thổ của Bên xóa bỏ thuế quan hoặc miễn giấy phép nhập khẩu, hoặc chấp thuận một ưu đãi đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

(d) một người được hưởng lợi từ sự xóa bỏ thuế quan hoặc yêu cầu giấy phép nhập khẩu sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trong lãnh thổ của Bên xóa bỏ thuế quan hoặc miễn giấy phép nhập khẩu ở một mức độ hoặc tỷ lệ sản phẩm nội địa nhất định, hoặc

(e) liên quan đến khối lượng hoặc giá trị nhập khẩu, số lượng hoặc giá trị hàng xuất khẩu hoặc lượng ngoại tệ thu vào;

 nhưng không bao gồm yêu cầu hàng nhập khẩu phải:  

(f) được xuất khẩu sau đó;

(g) được dùng làm nguyên liệu để sản xuất hàng hóa khác mà sau đó được xuất khẩu;

(h) được thay thế bằng một hàng hóa giống hệt hoặc tương tự được sử dụng làm vật liệu để sản xuất hàng hóa khác mà sau đó được xuất khẩu; hoặc

(i) được thay thế bằng một hàng hóa giống hệt hoặc tương tự mà sau đó được xuất khẩu; và

ấn phẩm quảng cáo là những mặt hàng được phân loại trong Chương 49 của Hệ thống hài hòa, bao gồm brochures, tờ rơi, catalog thương mại, niên giám được xuất bản bởi các hiệp hội thương mại, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch, được sử dụng để quảng bá, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ, và được cung cấp miễn phí.

Điều 2.2: Phạm vi áp dụng

Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, Chương này áp dụng đối với thương mại hàng hóa của một Bên.

Mục B: NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA

Điều 2.3: Nguyên tắc đối xử quốc gia

  1. Mỗi Bên phải áp dụng nguyên tắc đối xử quốc gia đối với hàng hoá của các Bên khác theo Điều III của GATT 1994 và phần diễn giải. Với mục đích này, Điều III của GATT 1994 và phần diễn giải được đưa vào và là một phần của Hiệp định này, có sửa đổi bổ sung.
  2. Nhằm giải thích rõ hơn, nguyên tắc đối xử của một Bên theo khoản 1 có nghĩa là, đối với chính quyền cấp khu vực, là nguyên tắc đối xử không kém thuận lợi hơn so với những nguyên tắc đối xử thuận lợi nhất mà chính quyền cấp khu vực áp dụng đối với hàng hóa thay thế hoặc cạnh tranh trực tiếp của Bên đó tùy trường hợp.
  3. Khoản 1 không áp dụng đối với các biện pháp nêu tại Phụ lục 2-A (Nguyên tắc đối xử quốc gia và hạn chế đối với xuất nhập khẩu).

Điều 2.4: Xoá bỏ thuế quan

  1. Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, không Bên nào có quyền tăng thuế quan hiện có hoặc áp đặt thuế quan mới trên hàng hóa trong nước.
  2. Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, mỗi Bên sẽ dần dần loại bỏ thuế quan của mình đối với hàng hoá có xuất xứ theo Biểu thuế của mình trong Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan).
  3. Theo yêu cầu của một Bên bất kỳ, Bên yêu cầu và một hoặc nhiều Bên khác phải trao đổi ​​để xem xét đẩy nhanh việc xóa bỏ thuế quan xác định trong các Biểu thuế tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan).
  4. Một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều Bên nhằm đẩy nhanh việc xóa bỏ thuế quan trên một hàng hóa có xuất xứ sẽ thay thế thuế suất hoặc phân loại xác định theo Biểu thuế của các Bên đó tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan) cho hàng hóa đó khi được phê duyệt bởi mỗi Bên trong thỏa thuận phù hợp với các thủ tục pháp lý có hiệu lực của Bên đó. Các bên trong thỏa thuận có nghĩa vụ thông báo cho các Bên khác càng sớm càng tốt trước khi thuế suất mới có hiệu lực
  5. Một Bên có quyền đơn phương đẩy nhanh việc xóa bỏ thuế quan đối với hàng hoá có xuất xứ của một hoặc nhiều Bên khác được quy định trong Biểu thuế của mình tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan). Một Bên sẽ thông báo cho các Bên khác càng sớm càng tốt trước khi thuế suất mới có hiệu lực.
  6. Nhằm giải thích rõ hơn, không Bên nào có quyền ngăn cấm nhà nhập khẩu yêu cầu áp dụng thuế suất theo Hiệp định WTO đối với hàng hóa có xuất xứ.
  7. Nhằm giải thích rõ hơn, một Bên có thể nâng thuế quan đến mức nêu trong Biểu thuế tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan) sau khi đơn phương giảm thuế cho năm tương ứng.

Điều 2.5: Xoá bỏ thuế quan

  1. Không bên nào có quyền thông qua việc xóa bỏ các khoản thuế quan mới hay mở rộng đối tượng áp dụng xóa bỏ thuế quan (mới hoặc hiện hữu) trong trường hợp xóa bỏ thuế quan là điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc đáp ứng yêu cầu thực hiện.
  2. Không bên nào có quyền đòi hỏi việc duy trì xóa bỏ thuế quan hiện tại như một điều kiện cho việc đáp ứng yêu cầu thực hiện, dù là trực tiếp hay gián tiếp.

Điều 2.6: Hàng hóa tái nhập sau khi sửa chữa hoặc thay đổi

  1. Không Bên nào được áp dụng một loại thuế quan cho một hàng hóa có nguồn gốc bất kỳ được đưa trở lại vào lãnh thổ của mình sau đã được tạm xuất khẩu từ lãnh thổ của mình đến lãnh thổ của một Bên khác để sửa chữa hay thay đổi, cho dù việc sửa chữa hoặc thay đổi có thể được thực hiện trên lãnh thổ của Bên xuất khẩu hay không, hay có làm tăng giá trị của hàng hóa hay không. 1
  2. Không Bên nào có quyền áp dụng thuế quan cho một hàng hóa có nguồn gốc bất kỳ đã được tạm nhập từ lãnh thổ của một Bên khác để sửa chữa hay thay đổi.

3.Trong Điều này, việc sửa chữa hoặc thay đổi không bao gồm hoạt động hoặc quá trình sau:

(a) tiêu hủy các đặc điểm thiết yếu của một hàng hóa hoặc tạo ra một hàng hóa mới hoặc khác biệt về mặt thương mại; hoặc

(b) biến hàng hóa dở dang thành hàng hóa hoàn thiện.

Điều 2.7: Miễn thuế đầu vào đối  với mẫu thương mại có giá trị không đáng kể và ấn phẩm quảng cáo

Mỗi Bên sẽ miễn thuế đầu vào đối với các mẫu thương mại có giá trị không đáng kể và ấn phẩm quảng cáo nhập khẩu từ lãnh thổ của một Bên khác, bất kể nguồn gốc của  chúng, nhưng có quyền yêu cầu:

(a) các mẫu này được nhập khẩu cho một mục đích duy nhất là đặt hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Bên hoặc một nước ngoài khối TPP; hoặc

(b) Các ấn phẩm quảng cáo này được nhập khẩu theo gói, mỗi gói chứa không quá một bản của từng ấn phẩm, và các ấn phẩm và gói này không là một phần của một lô hàng lớn hơn.

Điều 2.8: Tạm nhập hàng hóa

  1. Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế cho các mặt hàng sau đây, bất kể xuất xứ:

(a) thiết bị chuyên dùng, bao gồm thiết bị cho báo chí hay truyền hình, phần mềm, phát sóng, và thiết bị điện ảnh cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc nghề nghiệp của một người có đủ tiêu chuẩn nhập cảnh tạm thời theo quy định của pháp luật của Bên nhập khẩu;

(b) hàng hóa dùng cho trình chiếu hoặc trình diễn;

(c) mẫu thương mại, bản ghi âm, ghi hình quảng cáo; và

(d) hàng hóa nhập khẩu dùng cho mục đích thể thao.

  1. Mỗi Bên sẽ, theo yêu cầu của người có liên quan và vì những lý do cơ quan hải quan xét thấy chính đáng, gia hạn thời hạn tạm nhập so với thời hạn ban đầu.
  2. Không Bên nào có quyền ra điều kiện đối với việc tạm nhập miễn thuế hàng hoá nêu tại khoản 1, ngoài việc yêu cầu các hàng hoá đó:

(a) chỉ được sử dụng bởi hoặc dưới sự giám sát cá nhân của một công dân hoặc đối tượng cư trú của một Bên khác trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại, nghề nghiệp, thể thao của người đó;

(b) không được bán hoặc cho thuê khi hàng hóa đó còn trong lãnh thổ của nước mình;

(c) được bảo đảm bằng một khoản tiền không lớn hơn những khoản phí phải chịu khi nhập cảnh hoặc nhập khẩu cuối cùng, và được trả lại khi xuất khẩu hàng hóa;

(d) có thể được nhận dạng khi nhập khẩu và xuất khẩu;

(e) được xuất khẩu khi người nêu trong mục (a) xuất cảnh, hoặc trong một khoảng thời gian hợp lý khác liên quan đến mục đích của việc tạm nhập khẩu do Bên đó xác định, hoặc trong vòng một năm, trừ trường hợp được gia hạn;

(f) được nhập khẩu với số lượng không lớn hơn số lượng hợp lý cho mục đích sử dụng; và

(g) được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên trong các trường hợp khác theo luật pháp của Bên đó.

  1. Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế đối với các container và pallet có xuất xứ bất kỳ được sử dụng trong các lô hàng hóa vận chuyển quốc tế.

(a) Trong khoản này, container là một phương tiện vận tải có kích thước lớn được đóng kín hoặc không kín để tạo thành một ngăn dùng để chứa hàng hóa, có thể tích trong một mét khối trở lên, có tính chất ổn định và nhờ vậy đủ chắc chắn để sử dụng nhiều lần, được sử dụng với số lượng lớn trong giao thông quốc tế, được thiết kế đặc biệt để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng nhiều hơn một phương thức vận tải mà không cần nạp lại nửa chừng, và được thiết kế cho việc bốc dỡ dễ dàng, đặc biệt là khi chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác, và để  dễ dàng được chất đầy và dỡ sạch hàng, nhưng không bao gồm xe cộ, phụ kiện, phụ tùng xe, hoặc bao bì. 2

(b) Trong khoản này, pallet có nghĩa là một tấm nhỏ có thể di chuyển được, trong đó bao gồm hai lớp ngăn cách nhau hoặc một lớp có gắn chân, trên đó hàng hóa có thể được di chuyển, xếp chồng lên nhau, và lưu trữ, được thiết kế cơ bản để xếp dỡ bằng xe nâng, xe chở pallet, hoặc các thiết bị nâng khác.

  1. Nếu bất kỳ điều kiện mà một Bên áp đặt theo khoản 3 không được thực hiện, các Bên có thể áp dụng các thuế quan và các khoản phí thông thường khác đối với hàng hóa cộng thêm các khoản phí khác hoặc hình thức phạt được quy định trong pháp luật của nước mình.
  2. Mỗi Bên sẽ thông qua và duy trì các thủ tục giải phóng nhanh chóng các mặt hàng được nhập khẩu theo Điều này. Trong phạm vi có thể, các thủ tục này sẽ quy định rằng khi một hàng hóa như vậy đi kèm với một công dân hoặc đối tượng cư trú của một Bên đang có ý định nhập cảnh tạm thời, hàng hóa đó sẽ được giải phóng khi công dân hoặc đối tượng cư trú đó nhập cảnh.
  3. Mỗi Bên sẽ cho phép hàng hóa tạm nhập theo Điều này được xuất khẩu thông qua một cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập.
  4. Mỗi Bên, theo luật pháp của nước mình, sẽ quy định rằng các người nhập khẩu hoặc người chịu trách nhiệm cho hàng hóa nhập khẩu theo Điều này sẽ không chịu trách nhiệm cho việc hàng hóa đó không được xuất khẩu nếu có thể cung cấp bằng chứng cho Bên nhập khẩu rằng hàng hóa bị phá hủy trong thời hạn tạm nhập ban đầu hoặc thời hạn tạm nhập đã gia hạn.
  5. Theo Chương 9 (Đầu tư) và Chương 10 (Thương mại dịch vụ xuyên biên giới):

(a) Mỗi ​​Bên sẽ cho phép một phương tiện hoặc container được sử dụng trong vận tải quốc tế đi vào lãnh thổ của mình từ lãnh thổ của một Bên khác ra khỏi lãnh thổ của mình theo bất cứ tuyến nào phù hợp với việc khởi hành kịp thời và kinh tế  của phương tiện hoặc container đó 3

(b) không Bên nào có quyền yêu cầu thế chấp hoặc xử phạt hoặc áp phí chỉ vì có sự khác biệt giữa các cửa khẩu nhập cảnh và cửa khẩu xuất cảnh của phương tiện hoặc container.

(c) không Bên nào được đòi hỏi một phương tiện hoặc container nhập cảnh vào lãnh thổ  của mình phải xuất cảnh qua một cửa khẩu cụ thể như một điều kiện hoàn thành nghĩa vụ; và

(d) không Bên nào được yêu cầu rằng các phương tiện hoặc thiết bị chở container từ lãnh thổ của một Bên vào lãnh thổ của mình phải là cùng một phương tiện hoặc thiết bị đã chở cùng một container đến lãnh thổ của Bên kia hay lãnh thổ của bất kỳ Bên nào khác .

  1. Trong khoản 9, “phương tiện” là xe tải, xe đầu kéo, rơ-mooc hoặc đơn vị rơ-mooc, đầu máy, toa xe lửa, hoặc một thiết bị đường sắt khác

Điều 2.10: Thảo luận đột xuất

  1. Mỗi Bên phải chỉ định một đầu mối Liên hệ Thương mại Hàng hóa để tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các Bên về mọi vấn đề thuộc trong chương này, bao gồm mọi yêu cầu hoặc thông tin được chuyển tải theo Điều 26.5 liên quan đến các biện pháp của một Bên tác động đến hoạt động của Chương này.
  2. Bất kỳ Bên nào (“Bên yêu cầu”) cũng có quyền yêu cầu thảo luận đột xuất về các vấn đề phát sinh theo Chương này (bao gồm các biện pháp phi thuế quan cụ thể), ngoại trừ vấn đề có thể được giải quyết theo cơ chế tham vấn tương ứng của từng Chương cụ thể, mà bên yêu cầu tin rằng có thể ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của mình trong thương mại hàng hoá bằng cách cung cấp một văn bản yêu cầu một Bên khác (“Bên được yêu cầu”) thông qua các đầu mối liên hệ thương mại hàng hoá của Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu. Yêu cầu phải được lập bằng văn bản và xác định lý do yêu cầu, bao gồm mô tả các vấn đề mà Bên yêu cầu quan tâm và chỉ dẫn đến Chương liên quan đến các vấn đề đó. Bên yêu cầu có thể cung cấp bản sao của yêu cầu cho tất cả các Bên khác.
  3. Trong phạm vi mà Bên nhận yêu cầu xét thấy có vấn đề cần được giải quyết theo cơ chế tham vấn của một Chương khác, Bên đó phải thông báo kịp thời cho các đầu mối liên lạc Thương mại Hàng hóa của Bên yêu cầu, bao gồm các lý do yêu cầu cần được giải quyết theo cơ chế khác và chuyển tiếp yêu cầu và thông báo đó cho đầu mối liên lạc tương ứng của các Bên được chỉ định theo Điều 27.5 (Đầu mối liên lạc) để có hành động thích hợp.
  4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu theo khoản 2, Bên được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản cho Bên yêu cầu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bên yêu cầu nhận được văn bản trả lời, các Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu (“các Bên thảo luận”) sẽ họp trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện tử để thảo luận về các vấn đề được xác định trong yêu cầu. Nếu các Bên thảo luận chọn gặp trực tiếp, cuộc họp sẽ diễn ra trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, trừ trường hợp các bên thảo luận có quyết định khác.
  1. Bất kỳ Bên nào cũng có quyền gửi yêu cầu bằng văn bản cho các Bên thảo luận để tham gia thảo luận đột xuất. Nếu vấn đề không được giải quyết trước khi nhận được yêu cầu và các Bên thảo luận đồng ý, Bên đó có thể tham gia vào các cuộc thảo luận đột xuất được tổ chức quy định tại theo Điều này với các điều kiện do các Bên thảo luận quyết định.
  2. Nếu Bên yêu cầu cho rằng một vấn đề là khẩn cấp thì có quyền yêu cầu cuộc thảo luận trong một khoảng thời gian ngắn hơn so với quy định trong khoản 4. Mỗi bên có thể yêu cầu thảo luận đột xuất khẩn cấp khi một biện pháp:

(a) được áp dụng mà không thông báo trước hoặc không có cơ hội cho các Bên tham gia thảo luận đột xuất quy định tại các khoản 2, 3 và 4; và

(b) đe doạ cản trở việc nhập khẩu, bán hoặc phân phối hàng hóa có xuất xứ đang trong quá trình được vận chuyển từ Bên xuất khẩu đến Bên nhập khẩu, hoặc chưa được giải phóng từ khu kiểm soát hải quan, hoặc còn lưu trữ trong một kho hàng do Cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu kiểm soát.

  1. Các cuộc thảo luận đột xuất theo Điều này sẽ được giữ bí mật và không làm phương hại đến các quyền của bất kỳ Bên nào, kể cả các quyền liên quan đến giải quyết tranh chấp theo Chương 28 (Giải quyết tranh chấp).

Điều 2.11: Hạn chế đối với xuất khẩu và nhập khẩu

  1. Trừ trường hợp Hiệp định này có quy định khác, không Bên nào được ban hành hoặc duy trì lệnh cấm hoặc hạn chế đối với việc nhập khẩu bất kỳ hàng hóa nào của một Bên khác hoặc đối với việc xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào vào lãnh thổ của một Bên khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại Điều XI của GATT 1994 và phần diễn giải. Với mục đích này, Điều XI của GATT 1994 và phần diễn giải được đưa vào và là một phần của Hiệp định này (có sửa đổi).
  2. Các bên hiểu rằng các quyền và nghĩa vụ theo GATT 1994 được tích hợp trong khoản 1 không cho phép một Bên, trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong đó các hình thức giới hạn khác bị cấm, được áp dụng hoặc duy trì:

(a) các yêu cầu về giá xuất khẩu và giá nhập khẩu, trừ khi được cho phép khi thực thi các lệnh và cam kết về thuế tự vệ và chống bán phá giá ;

(b) Việc cấp phép nhập khẩu với điều kiện thỏa mãn một yêu cầu thực hiện; hoặc

(c) hạn chế xuất khẩu tự nguyện không phù hợp với Điều VI của GATT 1994, thực hiện theo Điều 18 của Hiệp định SCM và Điều 8.1 của Hiệp định AD.

  1. Nhằm giải thích rõ hơn, khoản 1 áp dụng đối với việc nhập khẩu các mặt hàng mật mã thương mại.
  2. Trong khoản 3, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

hàng mật mã thương mại là một hàng hóa bất kỳ thực hiện hoặc kết hợp mật mã mà không có những thiết kế hoặc điều chỉnh đặc biệt cho chính phủ sử dụng và được bán rộng rãi hoặc có sẵn cho công chúng.

  1. Khoản 1 và 2 không áp dụng đối với các biện pháp nêu tại Phụ lục 2-A (Nguyên tắc đối xử quốc gia và hạn chế về xuất nhập khẩu).
  2. Trong trường hợp một Bên thông qua hoặc duy trì việc cấm hoặc hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ hoặc xuất khẩu hàng hóa sang một nước ngoài khối TPP, không có điều khoản nào trong Hiệp định này không cho phép Bên đó:

(a) hạn chế hoặc cấm nhập khẩu hàng hóa của nước ngoài khối TPP từ lãnh thổ của một Bên; hoặc

(b) đòi hỏi hàng hóa không được tái xuất sang các nước ngoài khối TPP, trực tiếp hoặc gián tiếp, mà không được tiêu thụ trên lãnh thổ của Bên kia như một điều kiện để xuất khẩu hàng hóa của Bên đó đến lãnh thổ của một Bên khác.

  1. Trong trường hợp một Bên áp dụng hoặc duy trì một lệnh cấm hoặc hạn chế về nhập khẩu một loại hàng hóa từ một nước ngoài TPP thì các Bên, theo yêu cầu của một Bên khác bất kỳ, phải tham khảo ý kiến ​​để tránh can thiệp hoặc làm ảnh hưởng đến các thỏa thuận về giá cả, tiếp thị, hoặc phân phối trong một Bên khác.
  2. Không Bên nào được đòi hỏi một người của một Bên khác thiết lập hoặc duy trì một mối quan hệ hợp đồng hoặc quan hệ khác với một nhà phân phối trong lãnh thổ của mình như một điều kiện để nhập khẩu hoặc tham gia nhập khẩu một loại hàng hóa. 4
  3.  Nhằm giải thích rõ hơn, khoản 8 không ngăn cản một Bên yêu cầu rằng một người được đề cập trong khoản này chỉ định một đầu mối liên lạc với mục đích tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các cơ quan quản lý của mình và người đó.
  1. Trong khoản 8, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

nhà phân phối là một người của một Bên trong lãnh thổ của Bên đó chịu trách nhiệm về phân phối, đại lý, nhượng quyền, hoặc đại diện cho hàng hóa của một Bên khác;

Điều 2.12: Hàng tái sản xuất

  1. Nhằm giải thích rõ hơn, khoản 1 của Điều 2.11 (Hạn chế về xuất nhập khẩu) được áp dụng đối với việc cấm và hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tái sản xuất.
  2. Nếu một Bên thông qua hoặc duy trì các biện pháp cấm hoặc hạn chế nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng, Bên đó không được áp dụng những biện pháp đó đối với sản phẩm tái sản xuất. 5 6

Điều 2.13: Cấp phép nhập khẩu

  1. Không Bên nào được áp dụng hoặc duy trì một biện pháp không phù hợp với Hiệp định cấp phép nhập khẩu.
  2. Ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với một Bên, Bên đó phải thông báo cho các Bên khác về thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện tại của mình, nếu có. Thông báo phải bao gồm những thông tin quy định tại Điều 5.2 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu và các thông tin cần thiết theo khoản 6.
  3. Thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện tại của một Bên sẽ được coi là tuân thủ khoản 2 nếu:

(a) Bên đó đã thông báo thủ tục này cho Ủy  ban về Cấp phép Nhập khẩu quy định tại Điều 4 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu cùng với các thông tin quy định tại Điều 5.2 của Hiệp định này;

(b) Bên đó đã cung cấp các thông tin về thủ tục được yêu cầu trong bảng câu hỏi hàng năm về thủ tục cấp phép nhập khẩu quy định tại Điều 7.3 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu cho Ủy  ban về Cấp phép Nhập khẩu trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này; và

(c) Bên đó đã cung cấp kèm theo thông báo trong mục (a) hoặc bản trả lời câu hỏi hàng năm trong mục (b) thông tin cần phải thông báo cho các Bên khác của Hiệp định này theo khoản 6.

4.Mỗi Bên phải tuân thủ Điều 1.4 (a) của Hiệp định cấp phép nhập khẩu đối với mọi thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hoặc sửa đổi. Mỗi Bên phải công bố thông tin cần thiết trên trang web chính thức của chính phủ theo Điều 1.4 (a) của Hiệp định cấp phép nhập khẩu từ nguồn mà đã được thông báo cho Ủy  ban về Cấp phép Nhập khẩu.

  1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hoặc sửa đổi của mình bất cứ khi nào có thể và không muộn hơn 60 ngày trước khi thủ tục mới hoặc sửa đổi có hiệu lực. Không Bên nào được thông báo chậm hơn 60 ngày sau ngày thủ tục đó được công bố. Thông báo phải bao gồm mọi thông tin cần thiết theo khoản 6. Mỗi Bên phải thông báo thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hoặc sửa đổi cho Ủy ban về Cấp phép Nhập khẩu theo các Điều 5.1 đến 5.3 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu và kèm theo thông báo mọi thông tin cần thiết cho các Bên khác của Hiệp định này theo khoản 6.

       6.

(a) Một thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, hoặc 5 sẽ nêu các thông tin sau nếu thủ tục thuộc diện phải thông báo:

(i) các điều khoản của giấy phép nhập khẩu cho một sản phẩm bất kỳ có hạn chế về người dùng cuối được phép; hoặc

(ii) Bên đó áp đặt một trong các điều kiện sau để được cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm:

(A) là thành viên của một hiệp hội ngành công nghiệp;

(B) yêu cầu cấp phép nhập khẩu được hiệp hội ngành công nghiệp chấp thuận;

(C) đã từng nhập khẩu sản phẩm đó hoặc các sản phẩm tương tự;

(D) yêu cầu về năng lực sản xuất tối thiểu của nhà nhập khẩu hoặc người dùng cuối;  

(E) yêu cầu về vốn đăng ký tối thiểu của nhà nhập khẩu hoặc người dùng cuối; hoặc

(F) một mối quan hệ hợp đồng hay mối quan hệ khác giữa các nhà nhập khẩu và nhà phân phối trong lãnh thổ của Bên đó.

(b) Một thông báo bất kỳ trong đó, căn cứ vào điểm (a), nêu rõ sự tồn tại của một giới hạn về người dùng cuối được cho phép hoặc một điều kiện cấp giấy phép phải:

(i) liệt kê toàn bộ sản phẩm có áp dụng giới hạn về người dùng cuối hoặc điều kiện cấp giấy phép; và

(ii) mô tả các giới hạn người dùng cuối hoặc điều kiện cấp phép.

  1. Mỗi Bên phải trả lời trong vòng 60 ngày thắc mắc hợp lý của một Bên khác liên quan đến quy định cấp phép và thủ tục nộp đơn xin giấy phép nhập khẩu, trong đó có đủ điều kiện nộp đơn áp dụng đối với người, doanh nghiệp, và tổ chức nộp đơn, các cơ quan quản lý liên quan, và danh sách các sản phẩm cần cấp phép.
  2. Trường hợp một Bên đã từ chối hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu đối với một hàng hoá của một Bên khác thì phải cung cấp cho người nộp đơn văn bản giải trình lý do từ chối theo yêu cầu của người nộp đơn và trong một thời hạn hợp lý sau khi nhận được yêu cầu.
  3. Không Bên nào phải áp dụng một thủ tục cấp phép nhập khẩu đối với hàng hoá của một Bên khác trừ khi hàng hóa đó đáp ứng được yêu cầu của khoản 2 hoặc khoản 4 về mặt thủ tục.

Điều 2.14: Minh bạch trong thủ tục cấp phép xuất khẩu 7

  1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản về các ấn phẩm trong đó nêu thủ tục cấp phép xuất khẩu của mình, nếu có, bao gồm địa chỉ của các trang web chính phủ có liên quan. Sau đó, mỗi Bên phải công bố trên các ấn phẩm được thông báo và các trang web mọi thủ tục cấp phép xuất khẩu mới và sửa đổi được Bên đó áp dụng càng sớm càng tốt nhưng không muộn hơn 30 ngày sau khi thủ tục mới hoặc sửa đổi đó có hiệu lực.
  2. Mỗi Bên bảo đảm rằng trong các ấn phẩm đã thông báo theo khoản 1 có:

(a) các văn bản về thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu của Bên mình, bao gồm các sửa đổi bổ sung;

(b) các hàng hoá phải làm thủ tục cấp phép;

(c) mỗi thủ tục phải có mô tả về:

(i) Quy trình xin cấp phép;

(ii) các tiêu chí người nộp đơn phải đáp ứng để đủ điều kiện xin giấy phép, như sở hữu một giấy phép hoạt động, thành lập hoặc duy trì một khoản đầu tư, hoặc hoạt động thông qua thành lập một cơ sở trong lãnh thổ của một Bên;

(d) một đầu mối liên lạc hoặc đầu mối mà từ đó những người quan tâm có thể tìm hiểu thêm thông tin về điều kiện để có giấy phép xuất khẩu;

(e) các cơ quan hành chính hoặc các cơ quan nhận hồ sơ;

(f) mô tả hoặc trích dẫn một tài liệu có nêu đầy đủ các biện pháp phải thực hiện đối với thủ tục cấp phép xuất khẩu;

(g) khoảng thời gian mà mỗi thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu sẽ có hiệu lực, trừ trường hợp một thủ tục sẽ vẫn có hiệu lực cho đến khi bị kết thúc hiệu lực hoặc bị sửa đổi trong một văn bản mới;

(h) nếu Bên đó có ý định sử dụng một thủ tục cấp giấy phép để quản lý hạn ngạch xuất khẩu, tổng số lượng, và nếu có thể, giá trị hạn ngạch và ngày mở đầu và kết thúc hạn ngạch; và

(i) các trường hợp ngoại lệ được công bố thay thế các điều kiện để có được giấy phép xuất khẩu, cách thức yêu cầu hoặc sử dụng các ngoại lệ, và tiêu chí cho các ngoại lệ này.

3.Trừ trường hợp có nguy cơ tiết lộ bí quyết kinh doanh hoặc các thông tin bí mật của một người cụ thể, theo yêu cầu của một Bên khác có lợi ích thương mại đáng kể trong vấn đề này, một Bên phải cung cấp, nhiều nhất có thể, các thông tin sau đây về một thủ tục cấp phép xuất khẩu cụ thể mà Bên đó áp dụng hoặc duy trì:

(a) tổng số lượng giấy phép mà Bên đó đã cấp trong thời gian gần đây mà do Bên yêu cầu nêu cụ thể; và

(b) Các biện pháp, nếu có, mà Bên đó đã thực hiện kết hợp với các thủ tục cấp phép để hạn chế sản xuất trong nước hoặc tiêu thụ hoặc để ổn định việc sản xuất, nguồn cung, hoặc giá cả cho hàng hóa có liên quan.

  1. Điều này không yêu cầu một Bên cấp giấy phép xuất khẩu, hoặc ngăn cản một Bên thực hiện nghĩa vụ/cam kết của mình theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, cũng như chế độ không phổ biến vũ khí đa phương , bao gồm: Hiệp định Wassenaar về kiểm soát xuất khẩu vũ khí thông thường, các sản phẩm và công nghệ lưỡng dụng; Nhóm các nhà cung cấp hạt nhân; Tập đoàn Australia; Công ước về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ và sử dụng vũ khí hóa học ký kết tại Paris, ngày 13 Tháng 1 năm 1993; Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí sinh học và vũ khí độc tố ký kết tại Washington, London và Moscow, ngày 10 tháng 4 năm 1972; các hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân; và các chế độ kiểm soát công nghệ tên lửa.
  2. Trong Điều này, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 thủ tục cấp phép xuất khẩu là một yêu cầu mà một Bên áp dụng hoặc duy trì theo đó một nước xuất khẩu phải nộp đơn hoặc tài liệu khác cho cơ quan hành chính như một điều kiện để xuất khẩu một loại hàng hóa từ lãnh thổ của Bên đó, nhưng không bao gồm các  hồ sơ hải quan cần có trong quy trình thương mại thông thường hoặc bất kỳ yêu cầu nào phải được hoàn thành trước khi đưa hàng hóa vào kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ của Bên đó.

Điều 2.15: Lệ phí và thủ tục hành chính

  1. Mỗi Bên phải bảo đảm, theo quy định tại Điều VIII: 1 của GATT 1994 và phần diễn giải, rằng tất cả các khoản phí và lệ phí có tính chất bất kỳ (trừ thuế xuất khẩu, thuế hải quan, phí tương đương với một khoản thuế nội địa hoặc phí nội bộ khác khác áp dụng theo Điều III: 2 của GATT 1994, thuế chống bán phá giá và thuế tự vệ) đánh vào hoặc liên quan đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu được giới hạn trong khoản chi phí ước tính của các dịch vụ được cung cấp và không đại diện cho việc bảo vệ gián tiếp đối với hàng hóa trong nước hoặc thuế đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu cho các mục đích tài chính.
  2. Không Bên nào được yêu cầu giao dịch lãnh sự, bao gồm các loại phí và lệ phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa bất kỳ của các Bên khác.
  3. Mỗi Bên phải liệt kê các khoản phí và lệ phí hiện tại mà bên đó đặt ra trong mối liên hệ với việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu trên Internet.
  4. Không Bên nào được thu phí, lệ phí đánh vào hoặc có liên quan đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu theo đơn giá hàng hóa.8
  5. Mỗi Bên phải định kỳ rà soát lại các khoản phí và lệ phí của mình nhằm giảm số lượng và giá trị của các khoản này nếu có thể.

Điều 2.16: Thuế xuất khẩu và các khoản phí khác

Trừ trường hợp quy định tại Phụ lục 2-C (Thuế xuất khẩu và các loại phí khác), không Bên nào được áp dụng hoặc duy trì bất kỳ khoản thuế hoặc phí nào khác đối với việc xuất khẩu hàng hóa đến lãnh thổ của một Bên khác, trừ trường hợp khoản thuế hoặc phí đó cũng được áp dụng hoặc duy trì đối với cùng một loại hàng hóa dành cho tiêu dùng trong nước.

Điều 2.17:  Ủy ban Thương mại Hàng hóa

  1. Các Bên thành lập một Ủy ban Thương mại Hàng hóa (sau đây gọi là Ủy ban) bao gồm đại diện của mỗi Bên.
  2. Ủy  ban sẽ họp vào thời điểm các Bên thỏa thuận để xem xét các vấn đề phát sinh theo Chương này. Cuộc họp sẽ diễn ra tại các địa điểm và thông qua các phương tiện các Bên thỏa thuận. Trong năm (05) năm đầu tiên sau khi Hiệp định này có hiệu lực, Ủy  ban sẽ họp không ít hơn một lần một năm.
  3. Chức năng của Ủy ban:

(a) thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các Bên, bao gồm cả thông qua tham vấn về đẩy mạnh cắt giảm thuế quan theo Hiệp định này và các vấn đề khác;

(b) giải quyết các rào cản đối với thương mại hàng hoá giữa các Bên, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của các cơ quan TPP khác ngoài Ủy ban TPP, đặc biệt là các cơ quan liên quan đến việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan, và, nếu thích hợp, kiến nghị những vấn đề đó cho Ủy ban TPP để xem xét;

(c) xem xét sửa đổi Hệ thống Hài hòa trong tương lai để đảm bảo rằng nghĩa vụ của mỗi Bên theo Hiệp định này không bị thay đổi, kể cả bằng cách hướng dẫn việc chuyển đổi Biểu thuế của các Bên sang Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan), và tư vấn để giải quyết các mâu thuẫn giữa:

(i) những sửa đổi đối với Hệ thống hài hoà và Phụ lục 2-D; hoặc

(ii) Phụ lục 2-D và các hệ thống danh pháp quốc gia;

(d) tư vấn và cố gắng để giải quyết mọi sự khác biệt có thể phát sinh giữa các Bên về các vấn đề liên quan đến việc phân loại hàng hoá theo Hệ thống hài hòa và Phụ lục 2-D; và

(e) thực hiện các công việc khác do Ủy ban TPP giao.

  1. Ủy ban sẽ tham khảo ý kiến, khi thích hợp, các ủy ban khác được thành lập theo Hiệp định này khi giải quyết các vấn đề liên quan đến các ủy ban đó.
  2. Trong vòng hai năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này Ủy ban sẽ trình Ủy ban TPP báo cáo ban đầu về công việc của mình theo các điểm đoạn 3(a) và 3(b). Khi lập báo cáo này, Ủy  ban sẽ tham khảo ý kiến Ủy ban Thương mại nông nghiệp được thành lập theo Mục C của Chương này và các Ủy ban về Hàng dệt may thành lập theo Chương 4 của Hiệp định về các phần của các báo cáo có liên quan đến các ủy ban đó.

Điều 2.19: Công bố thông tin

Mỗi Bên phải kịp thời công bố các thông tin sau đây để cho phép các bên liên quan tiếp cận dễ dàng mà không có phân biệt đối xử:

(a) thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh (bao gồm cảng, sân bay và điểm làm thủ tục nhập cảnh khác), các biểu mẫu và tài liệu cần thiết;

(b) thuế suất áp dụng đối với hoặc có liên quan đến nhập khẩu hoặc xuất khẩu;

(c) Các quy tắc để phân loại hoặc xác định giá trị của sản phẩm cho mục đích hải quan;

(d) các luật, quy định và quyết định hành chính áp dụng chung liên quan đến quy tắc xuất xứ;

(e) các hạn chế và quy định cấm đối với nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh;

(f) phí và lệ phí áp dụng đối với hoặc liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh;

(g) Các quy định về xử phạt đối với vi phạm về thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh;

(h) thủ tục khiếu nại;

(i) các thỏa thuận hoặc các phần của thỏa thuận liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh với (các) quốc gia khác;

(j) các thủ tục hành chính liên quan đến việc áp đặt hạn ngạch thuế quan; và,

 (k) sự liên hệ giữa các hệ thống danh pháp quốc gia mới và cũ.

Điều 2.20: Thương mại Sản phẩm công nghệ thông tin

Mỗi Bên phải tham gia Tuyên bố WTO cấp Bộ trưởng về Thương mại sản phẩm công nghệ thông tin (Hiệp định công nghệ thông tin hoặc ITA) và hoàn tất các thủ tục sửa đổi và cải chính Biểu thuế ưu đãi theo Quyết định ngày 26 tháng 3 năm 1980 , L/ 4962, theo khoản 2 của ITA.9

Phần C – Nông Nghiệp

Điều 2.21: Giải thích từ ngữ

Trong Phần này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

hàng hóa nông nghiệp là những mặt hàng nêu tại Điều 2 của Hiệp định WTO về Nông nghiệp;

trợ cấp xuất khẩu được định nghĩa tại Điều 1(e) của Hiệp định WTO về Nông nghiệp, bao gồm các sửa đổi bổ sung;

công nghệ sinh học hiện đại là các ứng dụng:

(a) kỹ thuật acid nucleic trong ống nghiệm, bao gồm axit deoxyribonucleic tái tổ hợp (rDNA) và tiêm trực tiếp axit nucleic vào tế bào hoặc cơ quan, hoặc

(b) hợp nhất các tế bào khác họ vượt qua các rào cản sinh sản tự nhiên hoặc tái tổ hợp và không phải các kỹ thuật sử dụng trong chăn nuôi và chọn lọc truyền thống; và

sản phẩm của công nghệ sinh học hiện đại là hàng hóa nông nghiệp cũng như cá và sản phẩm từ cá10 được phát triển bằng cách sử dụng công nghệ sinh học hiện đại, nhưng không bao gồm các loại thuốc và các sản phẩm y tế.

2.22: Phạm vi áp dụng

Phần này áp dụng đối với các biện pháp được áp dụng hoặc duy trì bởi một Bên liên quan đến thương mại hàng hóa nông nghiệp.

Điều 2.23: Trợ cấp xuất khẩu nông sản

  1. Các bên chia sẻ mục tiêu đa phương về loại bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa nông nghiệp và sẽ làm việc cùng nhau để đạt được một thỏa thuận trong WTO nhằm loại bỏ trợ cấp và ngăn ngừa tái áp dụng trợ cấp dưới mọi hình thức.
  2. Không Bên nào được áp dụng hoặc duy trì trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa nông nghiệp dành cho các lãnh thổ của một Bên11.

Điều 2.24: Tín dụng Xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc các chương trình bảo hiểm

Nhận thấy sự kiện đang diễn ra trong WTO trong lĩnh vực cạnh tranh xuất khẩu và rằng cạnh tranh xuất khẩu vẫn là một ưu tiên quan trọng trong các cuộc đàm phán đa phương, các Bên sẽ làm việc cùng nhau trong WTO để phát triển các ngành đa phương nhằm chi phối việc cung cấp các tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các chương trình bảo hiểm , bao gồm các ngành về những vấn đề như tính minh bạch, tự chủ về tài chính, và các điều khoản về trả nợ.

Điều 2.25: Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản do nhà nước sở hữu

  1. Các bên sẽ làm việc cùng nhau hướng tới một thỏa thuận trong WTO về các doanh nghiệp xuất khẩu do nhà nước sở hữu, trong đó yêu cầu:

(a) xóa bỏ các hạn chế làm bóp méo thương mại đối với việc cho phép xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp;

(b) xóa bỏ mọi khoản tài chính đặc biệt mà một Thành viên WTO tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các doanh nghiệp thương mại nhà nước xuất khẩu để bán một phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một mặt nông nghiệp của một Thành viên; và

(c) hoạt động minh bạch hơn của các doanh nghiệp xuất khẩu do nhà nước sở hữu.

Điều 2.26: Hạn chế đối với xuất khẩu – an ninh lương thực

  1. Các Bên thừa nhận rằng theo Điều XI.2 (a) của GATT 1994, một Bên có thể tạm thời áp dụng một lệnh cấm hoặc hạn chế xuất khẩu nếu không bị cấm theo Điều XI.1 của GATT 1994 về thực phẩm12 để ngăn ngừa hoặc làm giảm sự thiếu hụt thực phẩm trầm trọng, miễn là thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 12.1 của Hiệp định về Nông nghiệp.
  2. Đối với các điều kiện theo đó một Bên có thể áp dụng một biện pháp cấm hoặc hạn chế xuất khẩu ngoài thuế hoặc các khoản phí khác trên thực phẩm:

(a) Bất kỳ Bên nào:

(i) áp đặt một biện pháp cấm hoặc hạn chế xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu thực phẩm sang một Bên khác nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm sự thiếu hụt thực phẩm trầm trọng, trong tất cả các trường hợp, thì phải thông báo biện pháp đó cho các Bên khác trước ngày biện pháp đó có hiệu lực, và, trừ trường hợp thiếu hụt trầm trọng do một sự kiện bất khả kháng gây ra, phải thông báo biện pháp đó cho các Bên còn lại ít nhất 30 ngày trước ngày biện pháp đó có hiệu lực; hoặc

(ii) duy trì biện pháp cấm hoặc hạn chế đó phải thông báo cho các Bên khác trong vòng 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này.

(b) Một thông báo theo Khoản này phải bao gồm những lý do cho việc áp đặt hay duy trì biện pháp cấm hoặc hạn chế, cũng như giải thích về sự phù hợp của biện pháp này với Điều XI.2 (a) của GATT 1994, và lưu ý các biện pháp thay thế, nếu có, mà Bên đó đã xem xét trước khi áp đặt biện pháp.

(c) Một biện pháp không cần phải thông báo theo khoản này hoặc khoản 4 nếu biện pháp đó cấm hoặc hạn chế xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu một hoặc một số loại thực phẩm nhất định mà Bên áp dụng biện pháp là một nước nhập siêu trong suốt ba năm dương lịch trước khi áp dụng biện pháp, trừ năm bắt đầu áp dụng biện pháp.

(d) Nếu một Bên áp dụng hoặc duy trì một biện pháp nêu tại điểm (a) là một nước nhập siêu của từng loại thực phẩm bị áp dụng biện pháp mà trong suốt ba năm dương lịch trước khi áp dụng biện pháp, bao gồm cả năm bắt đầu áp dụng biện pháp, và Bên đó không thông báo cho các Bên khác theo điểm (a), thì Bên đó phải, trong một khoảng thời gian hợp lý, cung cấp cho tất cả các Bên khác dữ liệu thương mại chứng minh rằng mình là một nước nhập siêu của (các) loại thực phẩm đó trong khoảng thời gian ba năm dương lịch.

  1. Bên phải thông báo biện pháp theo khoản 2 (a) có trách nhiệm:

(a) tham khảo ý kiến với Bên bất kỳ có quyền lợi đáng kể theo yêu cầu của Bên đó với vai trò là một nhà nhập khẩu của thực phẩm bị áp dụng biện pháp, đối với mọi  vấn đề liên quan biện pháp đó;

(b) theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào có lợi ích đáng kể với vai trò là một nhà nhập khẩu của thực phẩm bị áp dụng biện pháp, cung cấp cho Bên đó các chỉ số kinh tế có liên quan về việc một sự thiếu hụt trầm trọng theo định nghĩa tại Điều XI.2 (a) của GATT 1994 có tồn tại hay không hoặc có thể xảy ra hay không trong trường hợp không áp dụng biện pháp đó, và làm thế nào các biện pháp đó có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm sự thiếu hụt trầm trọng; và

(c) trả lời bằng văn bản các câu hỏi về biện pháp đó do bất kỳ Bên nào khác đặt ra trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận được câu hỏi.

  1. Bên nào cho rằng một Bên khác cần thông báo về biện pháp theo khoản 2(a) có thể đặt vấn đề với Bên đó. Nếu vấn đề không được giải quyết thỏa đáng kịp thời sau đó, Bên cho rằng biện pháp cần phải được thông báo có quyền đặt vấn đề với các Bên khác.
  2. Mỗi Bên nên chấm dứt một biện pháp cần phải thông báo theo khoản 2(a) hoặc khoản 4 trong vòng 6 tháng kể từ ngày nó được áp dụng. Nếu một Bên cân nhắc duy trì một biện pháp lâu hơn 6 tháng kể từ ngày áp dụng thì phải thông báo cho các Bên khác trong vòng 5 tháng kể từ ngày biện pháp này được áp dụng và cung cấp các thông tin quy định tại điểm 2(b). Trừ trường hợp Bên đó đã tham khảo ý kiến tất cả các Bên còn lại là nước nhập siêu của một loại thực phẩm bất kỳ bị cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, các Bên sẽ không duy trì biện pháp này quá 12 tháng kể từ ngày áp dụng. Các Bên phải ngay lập tức ngừng áp dụng biện pháp tại thời điểm sự thiếu hụt nghiêm trọng hoặc mối đe dọa từ sự thiếu hụt trầm trọng đó không còn tồn tại.
  3. Không Bên phải áp dụng biện pháp cần phải thông báo theo khoản 2(a) hoặc khoản 4 đối với thực phẩm được mua nhằm mục đích nhân đạo phi thương mại.

Điều 2.27: Ủy ban Thương mại Nông nghiệp

  1. Các Bên thành lập một Ủy ban Thương mại Nông nghiệp (sau đây gọi là Ủy ban) bao gồm đại diện của mỗi Bên.
  2. Ủy ban Thương mại Nông nghiệp sẽ tạo một diễn đàn cho việc:

(a) xúc tiến thương mại hàng hóa nông nghiệp giữa các Bên của Hiệp định này và các vấn đề khác nếu phù hợp;

(b) giám sát và thúc đẩy hợp tác về việc thực hiện và quản lý Mục này, bao gồm thông báo hạn chế xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp quy định tại Điều 2.26 (Hạn chế xuất khẩu – An ninh lương thực), và thảo luận về công việc của hợp tác xã được xác định tại Điều 2.23 (trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp), Điều 2.24 (Tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc các chương trình bảo hiểm) và Điều 2.25 (Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản do nhà nước sở hữu);

(c) tham vấn giữa các Bên về các vấn đề liên quan đến Mục này phối hợp với ủy ban, tiểu ban khác, các nhóm công tác, hoặc cơ quan khác được thành lập theo Hiệp định này;

(d) thực hiện các công việc khác do Ủy ban Thương mại Hàng hóa và Ủy ban TPP giao.

  1. Ủy ban Thương mại Nông nghiệp sẽ họp vào các thời điểm, tại các địa điểm, và thông qua các phương tiện do các Bên thỏa thuận. Trong năm năm đầu tiên sau khi Hiệp định này có hiệu lực, Ủy ban sẽ họp không ít hơn một lần một năm.

Điều 2.28: Trợ cấp nông nghiệp

Hàng nông nghiệp có xuất xứ từ một Bên sẽ không chịu thuế quan áp dụng đối với trợ cấp đặc biệt theo Hiệp định WTO về Nông nghiệp.

Điều 2.29: Mua bán sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại

  1. Các bên khẳng định tầm quan trọng của sự minh bạch, hợp tác và trao đổi thông tin liên quan đến việc mua bán các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại.
  2. Điều này không ngăn cản một Bên áp dụng các biện pháp phù hợp với quyền và nghĩa vụ của mình theo các Hiệp định WTO hoặc các quy định khác của Hiệp định này.
  3. Điều này không đòi hỏi một Bên phải ban hành hoặc sửa đổi các luật, quy định, chính sách của mình để kiểm soát các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại trong lãnh thổ của mình.
  4. Khi được ban hành theo luật pháp, quy định và chính sách của mình, mỗi Bên phải công bố các tài liệu sau:

(a) các tài liệu cần thiết để xin cấp phép cho một sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại;

(b) tóm tắt về các đánh giá rủi ro hoặc an toàn làm cơ sở cấp phép cho sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại; và

(c) một danh sách hoặc một số danh sách các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại đã được cấp phép trong lãnh thổ của mình.

  1. Mỗi Bên sẽ xác định đầu mối liên lạc để chia sẻ thông tin về các vấn đề liên quan đến sự hiện diện ở mức độ thấp (LLP) 13.
  2. Để giải quyết một trường hợp phát hiện LLP và nhằm ngăn chặn LLP xảy ra trong tương lai, theo yêu cầu của Bên nhập khẩu, Bên xuất khẩu, theo luật pháp, quy định và chính sách của mình sẽ:

(a) cung cấp một bản tóm tắt về (các) đánh giá rủi ro hoặc an toàn, nếu có, do bên xuất khẩu tiến hành liên quan đến việc cấp phép cho một sản phẩm thực vật cụ thể từ công nghệ sinh học hiện đại;

(b) cung cấp thông tin liên lạc cho các đối tượng trong lãnh thổ của mình (nếu Bên xuất khẩu biết) có sản phẩm thực vật công nghệ sinh học hiện đại được cấp phép và những đối tượng mà Bên đó tin rằng có khả năng sở hữu:

(i) các phương pháp hiện có và được xác nhận để phát hiện các sản phẩm thực vật công nghệ sinh học hiện đại được tìm thấy ở một mức độ thấp trong một lô hàng;

(ii) mẫu tham khảo cần thiết cho việc phát hiện LLP; và

(iii) thông tin liên quan có thể được sử dụng bởi Bên nhập khẩu để tiến hành một đánh giá rủi ro hoặc an toàn nếu việc đánh giá an toàn thực phẩm là phù hợp, thông tin liên quan cho việc đánh giá an toàn thực phẩm theo Phụ lục 3 của Hướng dẫn của Codex về Đánh giá an toàn thực phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật DNA tái tổ hợp (CAC/GL45-2003);

(c) Khuyến khích đối tượng đó chia sẻ thông tin nêu trong 2(b) với Bên nhập khẩu.

  1. Khi xảy ra LPP, Bên nhập khẩu, theo luật pháp, quy định và chính sách của mình, phải:

(a) thông báo cho người nhập khẩu hoặc đại lý của người nhập khẩu về việc xảy ra LLP và thông tin bổ sung khác mà các người nhập khẩu phải cung cấp để cho phép Bên nhập khẩu ra quyết định về việc xử lý lô hàng có xảy ra LLP;

(b) cung cấp cho các Bên xuất khẩu một bản tóm tắt (nếu có) về các đánh giá rủi ro hoặc an toàn mà Bên nhập khẩu đã thực hiện liên quan đến LLP;

(c) đảm bảo rằng các biện pháp14 được áp dụng để giải quyết LLP phù hợp với luật pháp trong nước, các quy định và chính sách của mình.

  1. Nhằm giảm nguy cơ gián đoạn thương mại do xảy ra LLP:

(a) Mỗi ​​bên xuất khẩu có trách nhiệm, theo luật pháp trong nước, các quy định, chính sách của mình, nỗ lực khuyến khích các nhà phát triển công nghệ nộp đơn cho các Bên để xin cấp phép cho thực vật và sản phẩm thực vật có nguồn gốc từ công nghệ sinh học hiện đại; và

(b) Bên cấp phép cho thực vật và sản phẩm thực vật có nguồn gốc từ công nghệ sinh học hiện đại sẽ nỗ lực để:

(i) liên tục nhận và xem xét đơn xin cấp phép cho thực vật và sản phẩm thực vật có nguồn gốc từ công nghệ sinh học hiện đại tại mọi thời điểm trong năm; và

(ii) tăng cường thông tin liên lạc giữa các Bên về việc cấp mới giấy phép cho thực vật và sản phẩm thực vật có nguồn gốc từ công nghệ sinh học hiện đại để nâng cao trao đổi thông tin toàn cầu.

  1. Các Bên đồng thành lập một Nhóm công tác chuyên về các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại thuộc Ủy  ban Thương mại Nông nghiệp nhằm trao đổi thông tin và hợp tác về các vấn đề thương mại liên quan các sản phẩm công nghệ sinh học hiện đại. Nhóm công tác bao gồm đại diện của tất cả các Bên và có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho Ủy  ban Thương mại Nông nghiệp về việc mình tham gia vào Nhóm công tác và nêu một hoặc một số đại diện của Nhóm Công tác.
  2. Nhóm công tác sẽ tạo một diễn đàn để:

(a) trao đổi thông tin về các vấn đề, bao gồm pháp luật trong nước, các quy định và chính sách hiện hành và được đề xuất liên quan đến việc mua bán các sản phẩm của công nghệ sinh học hiện đại theo pháp luật, quy định và chính sách của Bên mình; và

(b) tăng cường hơn nữa hợp tác giữa hai hay nhiều Bên, trong đó có sự quan tâm lẫn nhau liên quan đến việc mua bán các sản phẩm của công nghệ sinh học hiện đại.

  1. Nhóm công tác có thể họp trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện khác nhau do các Bên có người đại diện cho Nhóm Công tác thỏa thuận.

Mục D: Quản lý hạn ngạch thuế quan

Điều 2.30: Phạm vi áp dụng và quy định chung

  1. Mỗi Bên sẽ thực hiện và điều hành hạn ngạch thuế quan15 theo Điều XIII của GATT 1994 (bao gồm phần diễn giải), Hiệp định cấp phép nhập khẩu và Điều 2.13 (Giấy phép nhập khẩu). Tất cả hạn ngạch thuế quan do một Bên ban hành theo Hiệp định này sẽ được đưa vào Biểu thuế của Bên đó trong Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan).
  2. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các thủ tục quản lý hạn ngạch thuế quan của mình được công khai và công bằng, không có các thủ tục hành chính không cần thiết, đáp ứng tốt với điều kiện thị trường và được quản lý một cách kịp thời.
  3.  Bên quản lý một hạn ngạch thuế quan phải công bố tất cả các thông tin liên quan đến việc quản lý hạn ngạch thuế quan của mình, bao gồm phạm vi của hạn ngạch và các điều kiện; và, nếu hạn ngạch thuế quan sẽ được phân bổ, thủ tục áp dụng, thời hạn áp dụng, và các phương pháp hoặc thủ tục sẽ được sử dụng cho việc phân bổ hoặc phân bổ lại trên được trang web của mình ít nhất 90 ngày trước ngày bắt đầu áp dụng hạn ngạch thuế quan có liên quan.

Điều 2.31: Quản lý và yêu cầu

  1. Mỗi Bên phải quản lý hạn ngạch thuế quan của mình nhằm cho phép các nhà nhập khẩu có cơ hội tận dụng  toàn bộ hạn ngạch thuế quan.
  2. (a) Trừ trường hợp quy định tại các điểm (b) và (c), không Bên nào được áp dụng một điều kiện, giới hạn hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung về việc sử dụng một hạn ngạch thuế quan việc nhập khẩu của một loại hàng hóa, trong đó có sự liên hệ đến thông số kỹ thuật hoặc xếp loại, người dùng cuối được phép của sản phẩm nhập khẩu hoặc phạm vi ngoài những quy định trong Biểu thuế của mình tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan) 16.

(b) Khi một Bên muốn áp dụng một điều kiện, giới hạn hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung về việc sử dụng một hạn ngạch thuế quan đối với nhập khẩu một loại hàng hoá thì phải thông báo các Bên còn lại ít nhất 45 ngày trước ngày dự kiến có hiệu lực của các điều kiện, giới hạn, hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung. Bất kỳ Bên nào có lợi ích thương mại có thể chứng minh được từ việc cung cấp hàng hóa có thể gửi yêu cầu tham vấn bằng văn bản cho Bên muốn áp dụng một điều kiện, giới hạn hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung. Khi nhận được yêu cầu tham vấn, Bên muốn áp dụng một điều kiện, giới hạn hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung phải nhanh chóng tiến hành tham vấn với Bên yêu cầu theo khoản 6 Điều 2.34 (Sự minh bạch).

(c) Bên muốn áp dụng điều kiện, hạn chế hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung có thể áp dụng nếu:

(i) Bên đó đã tham vấn với một Bên có lợi ích thương mại có thể chứng minh được từ việc cung cấp hàng hóa đã gửi văn bản yêu cầu tham vấn theo điểm (b); và

(ii) không Bên nào có lợi ích thương mại có thể chứng minh được từ việc cung cấp hàng hóa gửi bằng văn bản yêu cầu tham vấn theo điểm (b) phản đối việc áp dụng điều kiện, hạn chế hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung sau khi tham vấn.

(d) Điều kiện, hạn chế hoặc yêu cầu mới hoặc bổ sung là kết quả của một buổi tham vấn được tổ chức theo mục (c) phải được gửi tới các Bên trước khi thực hiện.

Điều 2.32: Phân bổ 17

  1. Trong trường hợp tiếp cận theo một hạn ngạch thuế quan phụ thuộc vào một cơ chế phân bổ, mỗi Bên nhập khẩu phải đảm bảo rằng:

(a) Người nào của một Bên đáp ứng đủ điều kiện của Bên nhập khẩu sẽ có quyền nộp đơn và được xem xét phân bổ hạn ngạch theo các hạn ngạch thuế quan.

(b) Trừ trường hợp có thoả thuận khác, Bên nhập khẩu không phân bổ hạn ngạch cho một nhóm các nhà sản xuất, ra điều kiện phải mua hàng hóa sản xuất trong nước để được phân bổ, hoặc giới hạn việc phân bổ trong phạm vi các đơn vị gia công/chế biến.

(c) Mỗi ​​phân bổ được thực hiện theo khối lượng vận chuyển thương mại trong khả năng, đến mức tối đa có thể, trong phạm vi số lượng mà các nhà nhập khẩu yêu cầu.

(d) Việc phân bổ cho nhập khẩu trong hạn ngạch được áp dụng cho các dòng thuế thuộc hạn ngạch thuế quan và có giá trị trong suốt năm hạn ngạch thuế quan.

(e) Trường hợp số lượng lũy ​​kế hạn ngạch thuế quan được yêu cầu vượt quá phạm vi hạn ngạch, việc phân bổ cho các đối tượng đủ điều kiện được thực hiện một cách công bằng và minh bạch.

(f) Thời hạn nộp hồ sơ tối thiểu là bốn tuần kể từ ngày đầu tiên có thể nộp hồ sơ.

(g) hạn ngạch được phân bổ trong vòng bốn tuần trước ngày đầu tiên của kỳ hạn ngạch, trừ trường hợp phân bổ dựa toàn bộ hoặc một phần vào hiệu suất nhập khẩu trong khoảng thời gian 12 tháng liền kề trước kỳ hạn ngạch. Trong trường hợp một Bên phân bổ căn cứ toàn bộ hoặc một phần vào hiệu suất nhập khẩu trong khoảng thời gian 12 tháng liền kề trước kỳ hạn ngạch, Bên đó sẽ thực hiện phân bổ tạm thời toàn bộ số lượng hạn ngạch trong vòng bốn tuần trước ngày đầu tiên của kỳ hạn ngạch . Tất cả các quyết định phân bổ cuối cùng, bao gồm sửa đổi, sẽ được thực hiện và thông báo cho người nộp đơn vào đầu kỳ hạn ngạch.

  1. Trong năm hạn ngạch đầu tiên Hiệp định này có hiệu lực đối với một Bên, nếu kỳ hạn ngạch còn ít hơn mười hai tháng khi Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó, Bên đó sẽ thông báo cho người xin hạn ngạch, bắt đầu từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với Bên đó, với số lượng hạn ngạch trong Biểu thuế tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan), nhân với một phân số có tử số là một số nguyên là số tháng còn lại trong năm hạn ngạch tại thời điểm có hiệu lực của Hiệp định đối với Bên đó, bao gồm các tháng mà Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó, và mẫu số của phân số này là mười hai.

(a) Các Bên phải thông báo số lượng hạn ngạch trong Biểu thuế tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan) cho các đối tượng xin hạn ngạch từ ngày đầu tiên của mỗi năm hạn ngạch mà sau đó các hạn ngạch bắt đầu được thực hiện.

  1. Bên đang quản lý một hạn ngạch thuế quan không được yêu cầu tái xuất một loại hàng hóa như một điều kiện để xin hoặc sử dụng phân bổ hạn ngạch.
  2. Bất kỳ số lượng hàng hoá nhập khẩu theo một hạn ngạch thuế quan theo Hiệp định này không được tính vào hoặc khấu trừ vào số lượng của bất kỳ hạn ngạch thuế quan nào khác được cấp cho hàng hoá đó tại biểu thuế WTO của một Bên hoặc theo bất kỳ hiệp định thương mại nào khác.18

Điều 2.33: Trả và tái phân bổ hạn ngạch

  1. Khi một hạn ngạch thuế quan được quản lý bởi một cơ chế phân bổ, mỗi Bên phải bảo đảm có một cơ chế hoàn trả và tái phân bổ phần hạn ngạch không sử dụng một cách kịp thời và minh bạch nhằm tận dụng tối đa hạn ngạch.
  2. Mỗi Bên phải công bố thường xuyên trên trang web chuyên dùng của mình các thông tin liên quan đến các số lượng được phân bổ, số lượng bị trả lại, nếu có thể, tỷ lệ sử dụng hạn ngạch. Ngoài ra, mỗi Bên phải công bố trên web đó số lượng có thể tái phân bổ và thời hạn áp dụng ít nhất là hai tuần trước ngày Bên đó bắt đầu nhận hồ sơ xin tái phân bổ.

Điều 2.34: Sự minh bạch

  1. Mỗi Bên phải xác định (các) đối tượng hoặc tổ chức chịu trách nhiệm quản lý hạn ngạch thuế quan của mình, chỉ định ít nhất một đầu mối liên lạc để tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các Bên về các vấn đề liên quan đến việc quản lý hạn ngạch thuế quan của mình, và cung cấp thông tin chi tiết về (các) đầu mối liên lạc của mình cho các Bên còn lại. Mỗi Bên phải thông báo ngay cho bên kia về việc sửa đổi các thông tin về (các) đầu mối liên lạc của mình.
  2. Trong trường hợp một hạn ngạch thuế quan được quản lý bởi một cơ chế phân bổ, tên và địa chỉ của đối tượng cấp phát phải được công bố trên trang web chuyên dùng.
  3. Trong trường hợp một hạn ngạch thuế quan được quản lý trên nguyên tắc ai đến trước được phân bổ trước, trong từng năm, cơ quan quản lý của Bên nhập khẩu phải công bố một cách kịp thời và liên tục trên trang web chuyên dùng của mình tỷ lệ sử dụng và số lượng còn lại của mỗi hạn ngạch thuế quan.
  4. Trong trường hợp một hạn ngạch thuế quan được quản lý trên nguyên tắc ai đến trước được phân bổ trước và hạn ngạch thuế quan của một Bên nhập khẩu được phân bổ hết, Bên đó phải thông báo trên trang web chuyên dùng của mình trong vòng 10 ngày.
  5. Trong trường hợp một hạn ngạch thuế quan được quản lý theo một cơ chế phân bổ và hạn ngạch thuế quan của một Bên nhập khẩu được phân bổ hết, Bên đó phải thông báo về điều này trên trang web chuyên dùng của mình càng sớm càng tốt.
  6. Theo yêu cầu bằng văn bản của (các) Bên xuất khẩu, Bên đang quản lý một hạn ngạch thuế phải tham khảo ý kiến Bên xuất khẩu về việc quản lý hạn ngạch thuế quan của mình.

——————————————————

1 đối với Canada, khoản này sẽ không áp dụng đối với một số tàu nhất định của Chương 89 đã được sửa chữa hoặc thay đổi. Những tàu này sẽ được xử lý một cách phù hợp với các ghi chú của các mục thuế quan có liên quan trong Biểu thuế của Canada tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan).

2  Mỗi Bên sẽ xó bỏ thuế hải quan đối với container thuộc nhóm HS 86.09 có thể tích trong nhỏ hơn một mét khối khi Hiệp định này có hiệu lực đối với nước mình theo Biểu thuế của Bên đó tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan).

3 Nhằm giải thích rõ hơn, khoản này không ngăn cản một Bên áp dụng hoặc duy trì các biện pháp an toàn đường sắt và cao tốc áp dụng chung, hoặc không cho phép phương tiện hoặc container vào hoặc ra khỏi lãnh thổ của mình tại những vị trí không có cửa khẩu của Bên đó.

4   Khoản này không áp dụng đối với việc nhập khẩu hoặc phân phối gạo và lúa ở Malaysia.

5 Nhằm giải thích rõ hơn, tùy thuộc vào các nghĩa vụ theo Hiệp định này và các Hiệp định liên quan của WTO, một Bên có thể yêu cầu hàng hóa tái sản xuất phải:
(a) được nhận dạng để phân phối hoặc bán trong lãnh thổ của mình, và
(b) đáp ứng tất cả các yêu cầu kỹ thuật áp dụng đối với hàng hóa mới tương đương.

6 Khoản này không áp dụng cho nguyên tắc đối xử đối với một số hàng hoá tái sản xuất của Việt Nam được nêu trong Phụ lục 2- B (Hàng tái sản xuất).

7 Các nghĩa vụ tại Điều này chỉ áp dụng cho thủ tục xin cấp phép xuất khẩu.

8 Phí xử lý hàng hóa (MPF) là khoản phí hoặc lệ phí duy nhất của Mỹ áp dụng quy định tại khoản này. Ngoài ra, khoản này không áp dụng đối với bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào của Mỹ trong vòng 3 năm sau ngày Hiệp định này có hiệu lực. Hơn nữa, khoản này không áp dụng đối với bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào của Mexico đối với hoặc có liên quan đến việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa không có xuất xứ trong vòng 5 năm sau ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Mexico.

9 Điều 2.20 không áp dụng đối Brunei Darussalam trong vòng một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này. Chile và Mexico sẽ nỗ lực tham gia Hiệp định Công nghệ thông tin bất kể quy định tại Điều 2.20. Sự tham gia của Chile và Mexico vào ITA phụ thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước của hai nước này.

10 cá và sản phẩm từ cá được là sản phẩm trong chương 3 của Hệ thống hài hoà.

11 Nhằm giải thích rõ hơn và không ảnh hưởng đến vị trí Bên nào trong WTO, Điều này không bao gồm các biện pháp nêu tại Điều 10 của Hiệp định WTO về Nông nghiệp.

12 Trong Điều này, thực phẩm bao gồm cá và sản phẩm từ cá dùng cho người.

13 Trong Điều này, LLP là sự hiện diện không chủ ý ở mức độ thấp trong một lô hàng thực vật hoặc sản phẩm thực vật, ngoại trừ thực vật hoặc sản phẩm thực vật là thuốc hoặc sản phẩm y tế, của nguyên liệu thực vật rDNA được cho phép sử dụng trong ít nhất một quốc gia, nhưng không được cho phép trong nước nhập khẩu, và nếu được phép dùng cho thực phẩm, một đánh giá an toàn thực phẩm dựa trên hướng dẫn của Codex về Phương pháp đánh giá an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật rDNA.

14 Trong khoản này, “biện pháp” không bao gồm các hình thức xử phạt.

15 Trong Mục này, hạn ngạch thuế quan chỉ bao gồm những hạn ngạch thuế quan được ban hành theo Hiệp định này và được quy định trong Biểu thuế của một Bên tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan). Nhằm giải thích rõ hơn, Mục này không áp dụng đối với hạn ngạch thuế quan trong Biểu thuế của một Bên theo Hiệp định WTO.

16 Nhằm giải thích rõ hơn, khoản này không áp dụng cho các điều kiện, giới hạn hay yêu cầu được áp dụng bất kể nhà nhập khẩu có sử dụng hạn ngạch thuế quan khi nhập khẩu hàng hóa hay không.

17 Trong Mục này, “cơ chế phân bổ” bao gồm các hệ thống được cho phép tiếp cận hạn ngạch thuế không theo nguyên tắc “ai đến trước được phân bổ trước”.

18 Nhằm giải thích rõ hơn, khoản này không ngăn cản một Bên áp dụng thuế suất trong hạn ngạch đối với hàng hóa từ các Bên TPP như quy định trong Biểu thuế của Bên đó tại Phụ lục 2-D (Xóa bỏ thuế quan), khác với thuế suất áp dụng đối với cùng loại hàng hoá của các nước ngoài TPP, theo một hạn ngạch thuế quan được ban hành theo Hiệp định WTO. Ngoài ra, khoản này không đòi hỏi một Bên phải thay đổi số lượng trong hạn ngạch của bất kỳ hạn ngạch thuế quan nào ban hành theo Hiệp định WTO. 


CHƯƠNG 3

QUY TẮC XUẤT XỨ VÀ THỦ TỤC VỀ XUẤT XỨ

Mục A: Quy tắc xuất xứ

Điều 3.1: Giải thích từ ngữ

Trong Chương này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

nuôi trồng thủy sản có nghĩa là việc nuôi trồng các loài thủy sinh vật, bao gồm cá, động vật thân mềm, động vật giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh từ hạt giống như trứng, cá bột, cá giống hoặc ấu trùng, bằng cách can thiệp vào các quá trình nuôi hoặc tăng trưởng để tăng sản lượng như nuôi thường xuyên, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các sinh vật săn mồi;

hàng hóa hoặc nguyên liệu thay thế là hàng hóa hoặc nguyên liệu có thể thay thế lẫn nhau cho các mục đích thương mại và có tính chất giống hệt nhau về cơ bản;

nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung là những nguyên tắc được công nhận bởi sự đồng thuận hoặc với sự hỗ trợ đáng kể từ chính quyền trong lãnh thổ của một Bên đối với việc hạch toán các khoản thu, chi, chi phí, tài sản và nợ; công bố thông tin; và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn áp dụng nói chung, cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục chi tiết;

hàng hóa là một hàng hóa, sản phẩm, hay nguyên liệu bất kỳ;

nguyên liệu gián tiếp là một loại nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa; hoặc một nguyên liệu được sử dụng trong việc bảo dưỡng các công trình hoặc các hoạt động của thiết bị gắn liền với sản xuất hàng hóa, bao gồm:

(a) nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và dung môi;

(b) thiết bị, vật tư dùng để kiểm tra, thử nghiệm hàng hóa;  

(c) găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị an toàn;

(d) dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;

(e) Các phụ tùng và nguyên liệu được sử dụng trong bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;

(f) dầu nhờn, mỡ bôi trơn, nguyên liệu hỗn hợp và các nguyên liệu khác được sử dụng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng; và

(g) nguyên liệu bất kỳ không tạo thành hàng hóa nhưng khi sử dụng trong sản xuất hàng hóa có thể được trình bày như là một phần của quy trình sản xuất đó một cách hợp lý.

 nguyên liệu là một loại hàng hóa được sử dụng để sản xuất hàng hóa khác;

hàng hóa không có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất xứ là một loại hàng hóa hoặc nguyên liệu không đủ điều kiện được xem là có xuất xứ theo quy định của Chương này;

hàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên liệu có xuất xứ là một loại hàng hóa hoặc nguyên liệu đủ điều kiện được xem là có xuất xứ theo quy định của Chương này;

nguyên liệu đóng gói và vật chứa để vận chuyển là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ hàng hóa khác trong quá trình vận chuyển, nhưng không bao gồm các nguyên liệu đóng gói hoặc vật chứa dùng để đóng gói hàng hóa bán lẻ;

nhà sản xuất [chỗ này in đậm] là một người tham gia vào việc sản xuất hàng hóa; và

sản xuất là các hoạt động bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, bẫy, săn bắn, bắt, thu thập, sinh sản, chiết xuất, nuôi trồng thủy sản, thu gom, sản xuất, gia công hay lắp ráp một loại hàng hóa;

giá trị giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải trả cho hàng hóa khi bán để xuất khẩu hoặc giá trị khác được xác định theo quy định của Hiệp định trị giá hải quan; và

giá trị hàng hóa là giá trị giao dịch của hàng hóa không bao gồm chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quốc tế.

Điều 3.2: Hàng hóa có xuất xứ

Trừ trường hợp Chương này có quy định khác, mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa được xem là có  xuất xứ nếu hàng hóa đó:

(a) thu được hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên như quy định tại Điều 3.3 (Hàng hoá có xuất xứ thuần túy);

(b) được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên và hoàn toàn từ các nguyên liệu có xuất xứ; hoặc

(c) được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ với điều kiện hàng hóa thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu có hiệu lực tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng),

và đáp ứng đầy đủ những yêu cầu khác trong Chương này.

Điều 3.3: Hàng hoá có xuất xứ thuần túy

Mỗi Bên quy định rằng trong phạm vi Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ), một hàng hóa  có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên nếu hàng hóa đó là:

(a) một loại thực vật hoặc hàng hóa thực vật được trồng, thu hoạch, hái hoặc tập trung trong lãnh thổ đó;

(b) một động vật sống được sinh ra và nuôi lớn trong lãnh thổ đó;

(c) một loại hàng hóa thu được từ một động vật sống trong lãnh thổ đó;

(d) một động vật bị săn, bẫy, đánh bắt, khai thác hoặc bắt trong lãnh thổ đó;  

(e) một hàng hóa thu được từ nuôi trồng thủy sản trong lãnh thổ đó;

(f) một khoáng chất hoặc chất phát sinh một cách tự nhiên, không bao gồm trong các điểm từ (a) đến (e), được chiết xuất hoặc lấy trong lãnh thổ đó;

(g) cá, động vật có vỏ và các loài sinh vật biển khác đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của các Bên và, theo luật pháp quốc tế, bên ngoài lãnh hải của các nước ngoài khối TPP 1 bằng tàu được đăng ký, niêm yết, hoặc ghi nhận với một Bên và được phép treo cờ của Bên đó;

(h) một hàng hóa được sản xuất từ các loại ​​hàng hoá nêu tại điểm (g) trên một tàu chế biến thủy sản được đăng ký, niêm yết với một Bên và được phép treo cờ của Bên đó;

(i) một hàng hóa khác ngoài cá, động vật có vỏ và các sinh vật biển khác do một Bên hoặc một người của một Bên bắt từ đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của các Bên, và ngoài phạm vi mà các nước ngoài khối TPP thực hiện quyền tài phán với điều kiện Bên đó hoặc người của Bên đó có quyền khai thác đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy theo luật pháp quốc tế;

(j) là một trong các loại sau:

(i) chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ sản xuất trong lãnh thổ đó; hoặc

(ii) chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ hàng đã qua sử dụng thu thập trong lãnh thổ đó, với điều kiện những mặt hàng này chỉ phù hợp cho việc thu hồi nguyên liệu thô;

(k) một hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ đó hoàn toàn từ các loại hàng hóa nêu trong các điểm từ (a) đến (j), hoặc từ các dẫn xuất của chúng.

Điều 3.4: Quy định đối với nguyên liệu được thu hồi sử dụng trong tái sản xuất hàng hóa

  1. Mỗi Bên quy định rằng một nguyên liệu được thu hồi trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên được xem như có xuất xứ khi nguyên liệu đó được sử dụng trong quá trình tái sản xuất hàng hóa hoặc cấu thành hàng tái sản xuất.
  2. Để giải thích rõ hơn:

(a) một hàng hóa tái sản xuất là chỉ được xem là có xuất xứ nếu thỏa mãn các điều kiện tại Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ); và

(b) một nguyên liệu được thu hồi không được sử dụng cho tái sản xuất hàng hóa hoặc cấu thành hàng hóa tái sản xuất chỉ được xem là có xuất xứ nếu thỏa mản các điều kiện tại Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ).

Điều 3.5: Hàm lượng giá trị khu vực

  1. Mỗi Bên quy định một yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực (RVC) quy định tại Chương này, bao gồm các phụ lục liên quan, để xác định xem một hàng hóa có xuất xứ hay không. Hàm lượng giá trị khu vực được tính như sau:
  2. a) Phương pháp giá trị tập trung: dựa trên giá trị nguyên liệu không có xuất xứ được nêu:
RVC = giá trị hàng hóa – FVNM x 100
Giá trị hàng hóa
  1. b) Phương pháp “build-down”: dựa trên giá trị nguyên liệu không có xuất xứ
RVC = giá trị hàng hóa – VNM x 100
Giá trị hàng hóa

 

  1. b) Phương pháp “build-up”: dựa trên giá trị nguyên liệu có xuất xứ
RVC = VOM x 100
Giá trị hàng hóa

hoặc

  1. d) Phương pháp chi phí ròng (chỉ áp dụng cho ô tô)
RVC = NC – VNM x 100
NC

Trong đó:

RVC là hàm lượng giá trị khu vực (regional value content) của hàng hóa, tính bằng phần trăm;

VNM là giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ (value of non-originating materials), bao gồm nguyên liệu không rõ xuất xứ, sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa;

NC là chi phí ròng (net cost) của hàng hóa được xác định theo điều 3.9 (Chi phí ròng);

FVNM là giá trị nguyên liệu không có xuất xứ, bao gồm cả nguyên liệu không rõ nguồn gốc quy định trong quy tắc cụ thể theo sản phẩm tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) và được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. Để giải thích rõ hơn, nguyên liệu không có xuất xứ không được nêu trong quy tắc cụ thể theo sản phẩm tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) không được dùng để xác định FVNM; và

VOM  là giá trị của các nguyên liệu có xuất xứ (value of originating materials) được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên.

  1. Mỗi Bên quy định rằng tất cả các chi phí cho việc tính toán hàm lượng giá trị khu vực được hạch toán và duy trì theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung áp dụng trong lãnh thổ của Bên sản xuất ra hàng hóa đó.

Điều 3.6: Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất

  1. Mỗi Bên quy định rằng nếu một nguyên liệu không có xuất xứ được dùng để tiếp tục sản xuất nhằm thỏa mãn các điều kiện của Chương này thì nguyên liệu được coi là có xuất xứ khi xác định tình trạng xuất xứ của hàng hóa được sản xuất sau đó, bất kể nguyên liệu đó có được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất của hàng hóa hay không.
  2. Mỗi Bên quy định rằng nếu một nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất một loại hàng hóa thì các giá trị sau được coi là hàm lượng có xuất xứ khi xác định hàng hóa đó có thỏa mãn điều kiện về hàm lượng giá trị khu vực hay không:

(a) giá trị của việc chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ được thực hiện trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên; và

(b) giá trị của một nguyên liệu có xuất xứ bất kỳ được sử dụng trong quá trình sản xuất nguyên liệu không có xuất xứ trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên.

Điều 3.7: Giá trị nguyên liệu sử dụng trong sản xuất

Mỗi Bên quy định rằng trong phạm vi của Chương này, giá trị của một nguyên liệu:

(a) đối với một loại nguyên liệu do nhà sản xuất hàng hóa nhậu khẩu: là giá trị giao dịch của nguyên liệu đó tại thời điểm nhập khẩu, bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quốc tế;

(b) đối với một loại nguyên liệu thu được trong lãnh thổ mà tại đó hàng hóa được sản xuất:

(i) giá do nhà sản xuất thanh toán tại Bên có trụ sở của nhà sản xuất;

(ii) giá trị được xác định đối với một nguyên liệu nhập khẩu tại điểm (a); hoặc

(iii) mức giá có thể xác định đầu tiên đã được trả hoặc phải trả trong lãnh thổ của Bên đó; hoặc

(c) đối với nguyên liệu tự sản xuất:

(i) tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nguyên liệu, trong đó bao gồm chi phí chung; và

(ii) một khoản tiền tương đương với lợi nhuận tạo ra trong quy trình thương mại thông thường, hoặc bằng với lợi nhuận từ việc bán hàng hoá cùng loại với loại nguyên liệu tự sản xuất đang được định giá.

Điều 3.8: Điều chỉnh giá trị nguyên liệu

  1. Mỗi Bên quy định rằng đối với một nguyên liệu có xuất xứ, các chi phí sau đây có thể được thêm vào các giá trị của nguyên liệu nếu chưa được đưa vào theo Điều 3.7 (Giá trị của nguyên liệu dùng trong sản xuất):

(a) chi phí vận chuyển, bảo hiểm, đóng gói và tất cả các chi phí phát sinh khác để vận chuyển nguyên liệu đến vị trí của nhà sản xuất ra hàng hóa;

(b) các loại thuế và phí dịch vụ hải quan đối với nguyên liệu được thanh toán trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên, trừ các loại thuế được miễn, được hoàn, chưa hoàn, hoặc có thể thu hồi dưới dạng khác, trong đó bao gồm  thuế được khấu trừ hoặc thuế đã nộp hoặc phải nộp; và

(c) chi phí của chất thải và sự hư hỏng do việc sử dụng của nguyên liệu trong quá trình sản xuất hàng hóa, trừ giá trị của phế liệu có thể tái sử dụng hoặc phụ phẩm.

  1. Mỗi Bên quy định rằng đối với một nguyên liệu không có xuất xứ hoặc nguyên liệu không rõ xuất xứ, các chi phí sau đây có thể được khấu trừ từ giá trị của nguyên liệu:

(a) chi phí vận chuyển, bảo hiểm, đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến vị trí của nhà sản xuất ra hàng hóa;

(b) các loại thuế và phí dịch vụ hải quan đối với nguyên liệu được thanh toán trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên, trừ các loại thuế được miễn, được hoàn, chưa hoàn, hoặc có thể thu hồi, trong đó bao gồm tín dụng đối với thuế hoặc thuế đã nộp hoặc phải nộp; và

(c) chi phí của chất thải và sự hư hỏng do việc sử dụng của nguyên liệu trong quá trình sản xuất hàng hóa, trừ giá trị của phế liệu có thể tái sử dụng hoặc phụ phẩm.

  1. Nếu một chi phí được liệt kê tại khoản 1 hoặc 2 là không xác định, hoặc không có tài liệu chứng minh cho việc điều chỉnh chi phí, thì không được phép điều chỉnh chi phí đó.

Điều 3.9: Chi phí ròng

  1. Nếu Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) có nêu rõ một yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực để xác định xem sản phẩm ô tô của các phân nhóm từ 8407.31 đến 8407.34, 8408.20, nhóm 84.09, các nhóm từ 87.01 đến 87.08 hoặc nhóm 87.11 có xuất xứ hay không, mỗi Bên quy định rằng yêu cầu để xác định xuất xứ của mặt hàng đó dựa trên các Phương pháp chi phí ròng được tính như quy định tại Điều 3.5 (Hàm lượng giá trị khu vực).
  2. Trong phạm vi của Điều này:

(a) chi phí ròng là tổng chi phí trừ chi phí khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong tổng chi phí; và

(b) chi phí ròng của hàng hóa là chi phí ròng có thể được phân bổ một cách hợp lý cho hàng hóa đó theo một trong các phương pháp sau đây:

(i) tính tổng chi phí đối với toàn bộ sản phẩm ô tô do được sản xuất bởi nhà sản xuất đó trừ chi phí khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong tổng chi phí của tất cả các hàng hóa này, và sau đó phân bổ chi phí ròng tính được của các hàng hóa này cho hàng hóa đó một cách hợp lý;

(ii) tính tổng chi phí đối với toàn bộ sản phẩm ô tô do được sản xuất bởi nhà sản xuất đó, phân bổ tổng chi phí cho hàng hóa đó một cách hợp lý, sau đó trừ chi phí khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép đã tính trong một phần của tổng chi phí được phân bổ cho hàng hóa đó; hoặc

(ii) phân bổ một cách hợp lý từng chi phí trong tổng chi phí phát sinh đối với hàng hóa đó sao cho tổng các chi phí này không bao gồm chi phí khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, tiền bản quyền, phí vận chuyển và đóng gói, và chi phí lãi suất không cho phép, với điều kiện việc phân bổ của tất cả những chi phí này phù hợp với các quy định về phân bổ hợp lý chi phí của nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.

  1. Mỗi Bên quy định rằng, trong phạm vi của phương pháp chi phí ròng đối với xe cơ giới thuộc các nhóm từ 87.01 đến 87.06 hoặc nhóm 87.11, kết quả có thể là giá trị trung bình trong năm tài chính của nhà sản xuất sử dụng một trong các chủng loại sau, trên cơ sở tất cả các loại xe cơ giới cùng chủng loại, hoặc chỉ có những loại xe cơ giới thuộc chủng loại đó được xuất khẩu đến lãnh thổ của một Bên khác:

(a) cùng một đời xe (model line) thuộc cùng một loại xe (class) được sản xuất tại cùng một nhà máy trong lãnh thổ của một Bên;

(b) cùng một loại xe được sản xuất tại cùng một nhà máy trong lãnh thổ của một Bên;

(c) cùng một đời xe được sản xuất trong lãnh thổ của một Bên; hoặc

(d) một chủng loại khác do các Bên quyết định.

  1. Mỗi Bên quy định rằng, trong phạm vi của phương pháp chi phí ròng tại các khoản 1 và 2, đối với nguyên liệu ô tô thuộc các phân nhóm từ 8407.31 đến 8407.34, 8408.20, nhóm 84.09, 87.06,  87.07, hoặc 87.08, được sản xuất trong cùng một nhà máy, giá trị trung bình có thể được tính:

(a) cho năm tài chính của nhà sản xuất xe mua hàng hóa đó;

(b) cho một quý hoặc tháng bất kỳ; hoặc

(c) cho năm tài chính của nhà sản xuất nguyên liệu ô tô, với điều kiện hàng hóa đó được sản xuất trong năm tài chính, quý, hoặc tháng làm cơ sở cho việc tính toán, trong đó:

(i) giá trị trung bình tại điểm (a) được tính riêng cho những hàng hoá bán cho một hoặc nhiều nhà sản xuất xe; hoặc

(ii) giá trị trung bình tại điểm (a) hoặc (b) được tính riêng cho những hàng hóa được xuất khẩu sang lãnh thổ của Bên kia.

  1. Trong phạm vi của Điều này:

(a) loại xe (class) là một trong các loại xe cơ giới sau:

(i) xe cơ giới được phân loại theo phân nhóm 8701.20, xe cơ giới dùng để chở 16 người trở lên thuộc phân nhóm 8702.10 hoặc 8702.90, và xe cơ giới thuộc phân nhóm 8704.10, 8704.22, 8704.23, 8704.32 hoặc 8704.90, nhóm 87.05 hoặc 87.06;

(ii) xe cơ giới thuộc phân nhóm 8701.10 hoặc các phân nhóm từ 8701.30 đến 8701.90;

(iii) xe cơ giới dùng để chở 15 người hoặc ít hơn thuộc phân nhóm 8702.10 hoặc 8702.90, và xe cơ giới thuộc phân nhóm 8704.21 hoặc 8704.31;

(iv) xe cơ giới thuộc các phân nhóm từ 8703.21 đến 8703.90; hoặc

(v) xe cơ giới thuộc nhóm 87.11.

(b) đời xe (model line) là một nhóm xe cơ giới có cùng một nền tảng hoặc tên đời;

(c) chi phí lãi suất không được phép là chi phí lãi vay một nhà sản xuất phải chịu vượt quá 700 điểm cơ bản trên lợi tức từ nghĩa vụ nợ có kỳ hạn tương tự do chính quyền cấp trung ương của Bên có trụ sở của nhà sản xuất ban hành;

(d) phân bổ hợp lý là phân bổ theo một cách phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung

(e) tiền bản quyền là các khoản thanh toán dưới mọi hình thức, bao gồm cả các khoản thanh toán theo thỏa thuận về hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thoả thuận tương tự, cho việc sử dụng hoặc quyền sử dụng bản quyền; tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; bằng sáng chế; thương hiệu; thiết kế; kiểu dáng; kế hoạch; công thức hoặc quy trình bí mật, không bao gồm các khoản chi trả theo thỏa thuận về hỗ trợ kỹ thuật hoặc các thoả thuận tương tự mà có thể liên quan đến các dịch vụ cụ thể như:

(i) đào tạo nhân sự, không phân biệt nơi đào tạo; hoặc

(ii) thiết kế kỹ thuật, gia công, đặt khuôn, thiết kế phần mềm và các dịch vụ máy tính tương tự hoặc các dịch vụ khác được thực hiện trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên;

 (f) chi phí  khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi là các chi phí sau đây liên quan đến việc khuyến mãi, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi:

(i) khuyến mãi và tiếp thị; quảng cáo trên truyền thông; quảng cáo và nghiên cứu thị trường; tài liệu quảng cáo và trình diễn; vật trưng bày; hội nghị bán hàng, triển lãm và hội nghị thương mại; băng rôn; trưng bày tiếp thị; hàng mẫu miễn phí; tài liệu bán hàng, tiếp thị và dịch vụ hậu mãi (brochure, catalog, tài liệu kỹ thuật, bảng giá, hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các thông tin hỗ trợ bán hàng); lập và bảo hộ logo và thương hiệu; tài trợ; phí bổ sung hàng bán sỉ và bán lẻ; và giải trí;

(ii) ưu đãi về bán hàng và  tiếp thị; giảm giá đối với người tiêu dùng, người bán lẻ hoặc bán sỉ; và các ưu đãi về hàng hóa;

(iii) tiền lương, tiền công; tiền hoa hồng bán hàng; tiền thưởng; phúc lợi (y tế, bảo hiểm hoặc trợ cấp hưu trí); chi phí du lịch và chi phí sinh hoạt; quyền thành viên và chi phí chuyên môn cho nhân sự phụ trách khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi;

(iv) chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên phụ trách khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, chi phí đào tạo hậu mãi cho nhân viên của khách hàng, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;

(v) bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hoá;

(vi) vật tư văn phòng phục vụ khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;

(vii) điện thoại, email và thông tin liên lạc khác, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất;

(viii) tiền thuê và khấu hao văn phòng và trung tâm phân phối phục vụ khuyến mãi,  tiếp thị, và dịch vụ hậu mãi;

(ix) bảo hiểm tài sản, các khoản thuế, chi phí điện nước, sửa chữa và bảo trì cho văn phòng và trung tâm phân phối phục vụ khuyến mãi,  tiếp thị, và dịch vụ hậu mãi, nếu các chi phí này được xác định riêng cho khuyến mãi,  tiếp thị và dịch vụ hậu mãi của hàng hoá trên các báo cáo tài chính hoặc các tài khoản chi phí của nhà sản xuất; và

(x) các khoản thanh toán về sửa chữa bảo hành của nhà sản xuất cho người khác;

(g) chi phí vận chuyển và đóng gói là các chi phí phát sinh để đóng gói một hàng hóa để vận chuyển đưa hàng hóa từ điểm giao hàng trực tiếp đến với người mua, không bao gồm các chi phí chuẩn bị và đóng gói hàng hóa để bán lẻ; và

(h) tổng chi phí là tất cả các chi phí sản phẩm, chi phí thời gian và các chi phí khác cho một hàng hóa phát sinh trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên, trong đó:

(i) chi phí sản phẩm là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra hàng hoá, bao gồm giá trị nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp và  chi thường xuyên;

(ii) chi phí thời gian là các chi phí ngoài chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ như chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí quản lý; và

(iii) chi phí khác là tất cả các chi phí được hạch toán trong sổ sách của nhà sản xuất mà không phải chi phí sản phẩm hoặc chi phí thời gian, như tiền lãi.

Tổng số chi phí không bao gồm lợi nhuận nhà sản xuất thu được, bất kể lợi nhuận đó được nhà sản xuất giữ lại hay chi trả cho người khác dưới dạng cổ tức, [chỗ này thêm dấu phẩy] hoặc thuế trên các khoản lợi nhuận đó, bao gồm cả thuế tăng vốn.

Điều 3.10: Tích lũy

  1. Mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa là có xuất xứ nếu hàng hóa đó được sản xuất trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên bởi một hoặc nhiều nhà sản xuất, với điều kiện hàng hóa đó thỏa mãn các điều kiện tại Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ) và tất cả các điều kiện có hiệu lực khác tại Chương này.
  2. Mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa hoặc nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều Bên được sử dụng để sản xuất một loại hàng hóa khác trong lãnh thổ của một Bên khác được xem là có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên đó.
  3. Mỗi Bên quy định rằng việc sản xuất sử dụng một nguyên liệu không có xuất xứ trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên bởi một hoặc nhiều nhà sản xuất có thể đóng góp vào hàm lượng có xuất xứ của một hàng hóa khi xác định nguồn gốc của hàng hóa đó, bất kể lượng hàng sản xuất được có đủ để nguyên liệu được xem là có xuất xứ hay không.

Điều 3.11: Hàm lượng không đáng kể

  1. Trừ trường hợp quy định tại Phụ lục 3-C (Ngoại lệ đối với Điều 3.11 (Hàm lượng không đáng kể)), mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa có chứa các loại nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng thay đổi về yêu cầu phân loại thuế quan quy định tại Phụ lục 3 D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) cho hàng hóa vẫn được xem là có xuất xứ nếu giá trị của tất cả các nguyên liệu này không vượt quá 10% giá trị của hàng hóa đó như quy định tại Điều 3.1 (Giải thích từ ngữ) và thỏa mãn tất cả các điều kiện liên quan khác trong Chương này.
  2. Khoản 1 chỉ áp dụng khi sử dụng một loại nguyên liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất một hàng hóa khác.
  3. Nếu một hàng hóa mô tả trong khoản 1 cũng phải tuân thủ yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực, giá trị của những nguyên liệu không có xuất xứ phải được tính vào giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ đối với yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực được áp dụng.
  4. Đối với một mặt hàng dệt may, ​​Điều 4.2 (Quy tắc xuất xứ và vấn đề liên quan) được áp dụng thay cho khoản 1.

Điều 3.12: Nguyên liệu hoặc hàng hóa thay thế

Mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa hoặc nguyên liệu thay thế được coi là có xuất xứ dựa trên:

(a) sự khác biệt về vật lý của từng hàng hóa hoặc nguyên liệu thay thế; hoặc

(b) một phương pháp quản lý hàng tồn kho được công nhận trong Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung nếu hàng hóa hoặc nguyên liệu thay thế được trộn lẫn, với điều kiện phương pháp quản lý hàng tồn kho được chọn sẽ được sử dụng trong suốt năm tài chính của người lựa chọn.

Điều 3.13: Phụ kiện, phụ tùng, công cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin khác

  1. Mỗi Bên quy định rằng:

(a) khi xác định liệu một hàng hóa có xuất xứ thuần túy hay không, hoặc thỏa mãn một quy trình hoặc thay đổi về yêu cầu phân loại thuế quan quy định tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng), các loại phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin khác được mô tả trong khoản 3 sẽ không được xét đến; hoặc

(b) khi xác định một hàng hóa có đáp ứng yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực hay không, giá trị của các linh kiện, phụ tùng, dụng cụ hoặc tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin khác được mô tả trong khoản 3 được xem như nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy trường hợp cụ thể, khi tính toán hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa.

  1. Mỗi Bên quy định rằng các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin khác được mô tả trong đoạn 3 có tình trạng xuất xứ của hàng hóa được giao kèm.
  2. Trong phạm vi Điều này, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu hướng dẫn và thông tin khác được xem xét khi:

(a) các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, tài liệu hướng dẫn và thông tin này được phân loại, giao cùng với hàng hóa, nhưng không được xuất hóa đơn riêng biệt; và

(b) chủng loại, số lượng, và giá trị của các phụ kiện, phụ tùng, công cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin không có gì bất thường đối với hàng hóa đó.

Điều 3.14: Nguyên liệu đóng gói và vật chứa dùng cho bán lẻ

  1. Mỗi Bên quy định rằng các nguyên liệu đóng gói và vật chứa dùng để chứa đựng hàng hóa để bán lẻ, nếu phân loại theo hàng hóa, không ảnh hưởng đến việc xác định tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa có đáp ứng quy trình áp dụng hoặc thay đổi về yêu cầu phân loại thuế quan quy định tại Phụ lục 3-D (Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng) hay không, hoặc hàng hóa có xuất xứ thuần túy hay không.
  2. Mỗi Bên quy định rằng nếu một mặt hàng phải tuân thủ yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực, giá trị của các nguyên liệu đóng gói và vật chứa dùng để chứa đựng hàng hóa để bán lẻ, nếu phân loại theo hàng hóa đó, được xem là có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy trường hợp cụ thể, khi tính toán hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa.

Điều 3.15: Nguyên liệu đóng gói và vật chứa dùng cho vận chuyển

Mỗi Bên quy định rằng các nguyên liệu đóng gói và vật chứa dùng vận chuyển không ảnh hưởng đến việc xác định một mặt hàng có xuất xứ hay không.

Điều 3.16: Nguyên liệu gián tiếp

Mỗi Bên quy định rằng một nguyên liệu gián tiếp được coi là có xuất xứ bất kể nơi nguyên liệu đó được sản xuất.

Điều 3.17:  Bộ sản phẩm

  1. Mỗi Bên quy định rằng đối với một bộ sản phẩm được phân loại dựa theo quy tắc 3(a) hoặc (b) của Quy tắc giải thích chung của Hệ thống hài hoà, tình trạng xuất xứ của bộ sản phẩm được xác định theo quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng áp dụng đối với bộ sản phẩm đó.
  2. Mỗi Bên quy định rằng đối với một bộ sản phẩm được phân loại dựa theo quy tắc 3(c) của Quy tắc giải thích chung của Hệ thống hài hoà, bộ sản phẩm chỉ được xem là có xuất xứ nếu từng mặt hàng trong bộ sản phẩm đều có xuất xứ và cả bộ sản phẩm lẫn hàng hoá đều đáp ứng các yêu cầu khác có liên quan của Chương này.
  3. Bất kể quy định tại khoản 2, một bộ sản phẩm được phân loại dựa theo quy tắc 3(c) của Quy tắc giải thích chung của Hệ thống hài hoà được xem là có xuất xứ nếu giá trị của tất cả các hàng hóa không có xuất xứ trong bộ sản phẩm không vượt quá 10% giá trị của cả bộ.
  1. Trong phạm vi khoản 3, giá trị của hàng hoá không có xuất xứ trong một bộ sản phẩm và giá trị của cả bộ sản phẩm được tính tương tự như giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ và giá trị của hàng hóa.

Điều 3.18: Quá cảnh và trung chuyển

  1. Mỗi Bên quy định rằng một hàng hóa có xuất xứ được giữ nguyên tình trạng xuất xứ nếu hàng hóa đó đã được vận chuyển đến Bên nhập khẩu không qua lãnh thổ của một nước ngoài khối TPP.
  2. Mỗi Bên quy định rằng nếu một hàng hóa có xuất xứ được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước ngoài khối TPP, tình trạng xuất xứ của hàng hóa được giữ nguyên với điều kiện hàng hóa đó:

(a) không được sử dụng trong bất kỳ hoạt động nào bên ngoài lãnh thổ của các Bên ngoài: dỡ hàng; xếp hàng trở lại; tách từ một lô hàng rời; lưu trữ; ghi nhãn hoặc ký đánh dấu theo yêu cầu của Bên nhập khẩu; hoặc một hoạt động khác cần thiết để bảo vệ hàng hóa trong tình trạng tốt hoặc để vận chuyển đến lãnh thổ của Bên nhập khẩu; và

(b) vẫn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong lãnh thổ của một nước ngoài khối TPP.

Phần B: Thủ tục xuất xứ

Điều 3.19: Áp dụng thủ tục xuất xứ

Trừ trường hợp tại Phụ lục 3-A (Thỏa thuận khác) có quy định khác, mỗi Bên phải áp dụng các thủ tục trong mục này.

Điều 3.20: Yêu cầu hưởng ưu đãi

  1. Trừ trường hợp tại Phụ lục 3-A (Thỏa thuận khác) có quy định khác, mỗi Bên quy định rằng một nhà nhập khẩu có thể làm đơn xin ưu đãi thuế quan dựa trên chứng nhận xuất xứ do nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc nhập khẩu lập 2 3.
  1. Một Bên nhập khẩu có thể:

(a) yêu cầu một nhà nhập khẩu đã hoàn thành giấy chứng nhận xuất xứ cung cấp tài liệu hoặc thông tin khác để hỗ trợ việc xác nhận;

(b) ban hành trong pháp luật của mình các điều kiện mà nhà nhập khẩu phải đáp ứng để lập một giấy chứng nhận xuất xứ;

(c) trường hợp một nhà nhập khẩu không đáp ứng hoặc không còn đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm (b), cấm nhà nhập khẩu đó sử  dụng chứng nhận của mình như một cơ sở để yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan; hoặc

(d) trường hợp một yêu hưởng cầu ưu đãi thuế quan được dựa trên một giấy chứng nhận xuất xứ do một nhà nhập khẩu lập, cấm nhà nhập khẩu đó đưa ra các yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan tiếp theo đối với cùng một đợt nhập khẩu dựa trên một giấy chứng nhận xuất xứ do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất lập.

  1.  Mỗi Bên quy định rằng một giấy chứng nhận xuất xứ:

(a) không cần phải tuân theo một mẫu quy định sẵn;

(b) phải được lập bằng văn bản, bao gồm định dạng điện tử;

(c) nêu rõ hàng hóa phải đồng thời có xuất xứ và đáp ứng các yêu cầu của Chương này; và

(d) có chứa một tập hợp các dữ liệu yêu cầu tối thiểu quy định tại Phụ lục 3-B (Yêu cầu dữ liệu tối thiểu).

  1. Mỗi Bên quy định rằng một giấy chứng nhận xuất xứ có thể áp dụng đối với:

(a) một lô hàng duy nhất của một mặt hàng vào lãnh thổ của một Bên; hoặc

(b) nhiều lô hàng của hàng hóa giống hệt nhau trong khoảng thời gian quy định trong giấy chứng nhận xuất xứ, nhưng không quá 12 tháng.

  1. Mỗi Bên quy định rằng một chứng nhận xuất xứ có hiệu lực trong một năm kể từ ngày cấp hoặc một thời hạn dài hơn theo quy định của pháp luật của Bên nhập khẩu.
  2. Mỗi Bên cho phép một nhà nhập khẩu nộp một giấy chứng nhận xuất xứ bằng tiếng Anh. Nếu ngôn ngữ của giấy chứng nhận xuất xứ không phải tiếng Anh, Bên nhập khẩu có quyền yêu cầu nhà nhập khẩu phải nộp một bản dịch sang ngôn ngữ của Bên nhập khẩu.

Điều 3.21: Cơ sở của một giấy chứng nhận xuất xứ

  1. Mỗi Bên quy định rằng nếu một nhà sản xuất xác nhận xuất xứ của một hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được lập trên cơ sở của nhà sản xuất có thông tin rằng hàng hóa có xuất xứ.
  2. Mỗi Bên quy định rằng nếu nhà xuất khẩu không phải là nhà sản xuất của hàng hóa, một giấy chứng nhận xuất xứ có thể được lập bởi các nhà xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở:

(a) nhà xuất khẩu có thông tin là hàng có xuất xứ; hoặc

(b) thông tin của nhà sản xuất rằng hàng hóa có xuất xứ có thể tin cậy được (một cách hợp lý).

  1. Mỗi Bên quy định rằng một giấy chứng nhận xuất xứ có thể được lập bởi nhà nhập khẩu của hàng hóa trên cơ sở:

(a) nhà nhập khẩu có tài liệu chứng minh hàng hóa có xuất xứ; hoặc

(b) tài liệu chứng minh hàng hóa có xuất xứ do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp có thể tin cậy được (một cách hợp lý).

  1. Để giải thích rõ hơn, khoản 1 hoặc 2 không có nghĩa là một Bên được phép yêu cầu một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất lập một giấy chứng nhận xuất xứ hoặc cung cấp một giấy chứng nhận xuất xứ cho người khác.

Điều 3.22: Các sai lệch

Mỗi Bên quy định rằng Bên đó sẽ không từ chối một giấy chứng nhận xuất xứ vì có lỗi hoặc sai lệch nhỏ trong giấy chứng nhận xuất xứ.

Điều 3.23: Miễn giấy chứng nhận xuất xứ

  1. Không Bên nào được yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ nếu:

(a) giá trị hải quan nhập khẩu không vượt quá  US $1000 hoặc số tiền tương đương bằng đồng tiền của Bên nhập khẩu hoặc một số tiền lớn hơn do Bên nhập khẩu quy định; hoặc

(b) Bên nhập khẩu không yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa đó hoặc nhà nhập khẩu được Bên nhập khẩu miễn xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ, với điều kiện việc nhập khẩu không là một phần của một chuỗi nhập khẩu liên tiếp được thực hiện hoặc sắp đặt nhằm mục đích né tránh quy định pháp luật của Bên nhập khẩu về yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này.

Điều 3.24: Nghĩa vụ liên quan đến nhập khẩu

  1. Trừ trường hợp Chương này có quy định khác, mỗi Bên quy định để yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải:

(a) lập một tờ khai 4 rằng hàng hóa thỏa mãn các yêu cầu về hàng hóa có xuất xứ;

(b) sở hữu một giấy chứng nhận xuất xứ hợp lệ tại thời điểm lập tờ khai nêu tại điểm (a);

(c) cung cấp một bản sao của giấy chứng nhận xuất xứ cho Bên nhập khẩu nếu được yêu cầu; và

(d) cung cấp các tài liệu liên quan như chứng từ vận tải hoặc chứng từ hải quan hoặc lưu trữ (trong trường hợp lưu trữ hàng  hóa) nếu một Bên yêu cầu để chứng minh rằng các yêu cầu tại Điều 3.18 (Quá cảnh và trung chuyển) đã được thỏa mãn.

  1. Mỗi Bên quy định rằng nếu nhà nhập khẩu có lý do để tin rằng việc giấy chứng nhận xuất xứ được dựa trên những thông tin sai lệch mà có thể ảnh hưởng đến tính chính xác hoặc tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ, nhà nhập khẩu đó phải đính chính tài liệu nhập khẩu, nộp thuế hải quan và tiền phạt còn nợ, nếu có.
  2. Bên nhập khẩu không được xử phạt một nhà nhập khẩu vì lập một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan không hợp lệ nếu nhà nhập khẩu đó tự phát hiện yêu cầu đó không hợp lệ trước khi Bên nhập khẩu phát hiện, tự giác điều chỉnh yêu cầu và nộp các loại thuế áp dụng trong các trường hợp quy định tại pháp luật của Bên nhập khẩu.

Điều 3.25: Nghĩa vụ liên quan đến xuất khẩu

  1. Mỗi Bên quy định rằng một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của mình sau khi lập xong một giấy chứng nhận xuất xứ phải nộp bản sao giấy chứng nhận xuất xứ đó cho Bên xuất khẩu theo yêu cầu của Bên xuất khẩu.
  2. Mỗi Bên có thể quy định một giấy chứng nhận xuất xứ không đúng sự thật hoặc thông tin không đúng sự thật khác do một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp trong lãnh thổ của mình nhằm chứng minh một mặt hàng xuất khẩu vào lãnh thổ của một Bên khác là có xuất xứ có những hậu quả pháp lý tương tự như nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của Bên đó (với một số điều chỉnh phù hợp) khi kê khai hoặc trình bày không đúng sự thật liên quan đến việc nhập khẩu.
  3. Mỗi Bên quy định rằng nếu một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của mình đã cung cấp một giấy chứng nhận xuất xứ và có lý do để tin rằng giấy chứng nhận đó có hoặc được lập dựa vào những thông tin không chính xác, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất phải thông báo ngay bằng văn bản cho những người và những Bên đã được nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ đó về mọi thay đổi có thể ảnh hưởng đến tính chính xác hoặc tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ.

Điều 3.26: Yêu cầu lưu trữ hồ sơ

  1. Mỗi Bên quy định rằng một nhà nhập khẩu yêu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan cho một hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên mình phải lưu trữ các tài liệu sau ít nhất 05 năm kể từ ngày nhập khẩu:

(a) các tài liệu liên quan đến việc nhập khẩu, bao gồm cả giấy chứng nhận xuất xứ là cơ sở cho yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan; và

(b) tất cả các hồ sơ cần thiết để chứng minh là hàng có xuất xứ và thỏa điều kiện ưu đãi thuế quan, nếu yêu cầu được dựa trên một giấy chứng nhận xuất xứ do nhà nhập khẩu lập.

  1. Mỗi Bên quy định rằng một nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu trong lãnh thổ của mình khi cấp một giấy chứng nhận xuất xứ phải lưu trữ tất cả các hồ sơ cần thiết để chứng minh hàng hóa được cấp giấy chứng nhận xuất xứ là có xuất xứ ít nhất 05 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận xuất xứ [chuyển vế này lên phía trước]. Mỗi Bên phải nỗ lực để công khai thông tin về các loại các hồ sơ mà có thể được sử dụng để chứng minh hàng hóa có xuất xứ.
  2. Mỗi Bên quy định rằng một nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của mình có thể lựa chọn lưu trữ các hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2 dưới bất kỳ hình thức nào miễn là có thể truy xuất kịp thời, bao gồm các định dạng điện tử, quang học, từ tính hoặc bằng văn bản quy định pháp luật của mình.

Điều 3.27: Xác nhận xuất xứ

  1. Nhằm mục đích xác định một hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của mình có xuất xứ hay không, Bên nhập khẩu có thể tiến hành xác minh yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan bất kỳ theo một hoặc một số hình thức sau5:

(a) Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin từ nhà nhập khẩu hàng hóa;

(b) văn bản yêu cầu cung cấp thông tin từ nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hoá;

(c) xác nhận trực tiếp tại cơ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hoá;

(d) đối với hàng dệt may, là các thủ tục quy định tại Điều 4.6 (Xác minh); hoặc

(e) Các thủ tục khác do Bên nhập khẩu và Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất quyết định.

  1. Bên nhập khẩu khi tiến hành xác minh phải nhận thông tin trực tiếp từ nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
  2. Nếu một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan được dựa trên một giấy chứng nhận xuất xứ do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất lập và, khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của Bên nhập khẩu theo khoản 1(a), nhà nhập khẩu không cung cấp thông tin cho Bên nhập khẩu hoặc những thông tin được cung cấp không đủ để chứng minh yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan, Bên nhập khẩu sẽ yêu cầu cung cấp thông tin từ nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo khoản 1(b) hoặc 1(c) trước khi từ chối yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan. Bên nhập khẩu phải hoàn thành việc xác minh, bao gồm tất cả các yêu cầu bổ sung cho nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo khoản 1(b) hoặc 1(c), trong thời hạn quy định tại khoản 6(e). 6
  3. Văn bản đề nghị cung cấp thông tin hoặc xác minh tại trụ sở theo các khoản từ 1(a) đến 1(c) phải:

(a) được lập bằng tiếng Anh hoặc bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia của người nhận yêu cầu;

(b) bao gồm danh tính của cơ quan nhà nước lập yêu cầu;

(c) nêu rõ lý do yêu cầu, bao gồm các vấn đề cụ thể mà Bên yêu cầu đang tìm cách giải quyết thông qua việc xác minh;

(d) bao gồm đầy đủ thông tin để nhận dạng hàng hóa đang được xác minh;

(e) bao gồm một bản sao của thông tin liên quan đến hàng hóa được cung cấp, bao gồm giấy chứng nhận xuất xứ; và

(f) trong trường hợp xác minh tại trụ sở, yêu cầu có sự đồng ý bằng văn bản của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất sở hữu trụ sở nơi việc xác minh được tiến hành, và nêu rõ ngày và địa điểm dự kiến, và mục đích cụ thể của việc xác minh tại trụ sở.

  1. Bên nhập khẩu khi tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 1(b) hoặc 1(c) phải thông báo cho nhà nhập khẩu việc xác minh được tiến hành.
  2. Trong trường hợp xác minh theo các khoản từ 1(a) đến 1(c), Bên nhập khẩu phải:

(a) bảo đảm rằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin (hoặc các tài liệu được rà soát trong quá trình xác minh tại trụ sở) được giới hạn trong phạm vi các thông tin và tài liệu để xác định hàng hóa có xuất xứ hay không;

(b) mô tả các thông tin hoặc tài liệu hướng với đầy đủ chi tiết để nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất xác định các thông tin và tài liệu cần thiết để đáp ứng;

(c) cho phép nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có ít nhất là 30 ngày để trả lời kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin theo khoản 1(a) hoặc 1(b);

(d) cho phép nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất được chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh tại trụ sở theo khoản 1(c); và

(e) đưa ra quyết định sau khi xác minh càng sớm càng tốt và không chậm hơn 90 ngày sau khi nhận được thông tin cần thiết để đưa ra quyết định, bao gồm các thông tin nhận được theo khoản 9 (nếu có), và không quá 365 ngày sau ngày đầu tiên yêu cầu thông tin hoặc hành động khác theo khoản 1. Nếu pháp luật trong nước cho phép, một Bên có thể kéo dài thời hạn 365 ngày trong trường hợp đặc biệt, như trường hợp thông tin kỹ thuật có liên quan rất phức tạp.

  1. Một Bên nhập khẩu khi lập một yêu cầu xác minh theo khoản 1(b) thì, theo yêu cầu của Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và phù hợp với luật pháp và các quy định của Bên nhập khẩu, phải thông báo cho Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Các Bên liên quan sẽ quyết định cách thức và thời gian thông báo yêu cầu xác minh cho Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Ngoài ra, theo yêu cầu của Bên nhập khẩu, Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể hỗ trợ trong quá trình xác minh nếu thấy cần thiết và phù hợp với luật pháp và các quy định của mình. Sự hỗ trợ này có thể bao gồm việc cung cấp một đầu mối liên lạc cho phục vụ cho việc xác minh, thu thập thông tin từ nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất thay cho Bên nhập khẩu, hoặc các hoạt động khác giúp cho Bên nhập khẩu có thể xác định hàng hóa có xuất xứ hay không. Bên nhập khẩu không được từ chối yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan chỉ vì lý do Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất không hỗ trợ theo yêu cầu.
  2. Bên nhập khẩu khi tiến hành xác minh theo khoản 1(c) phải thông báo cho Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo thời gian ghi trên yêu cầu xác minh tại trụ sở và tạo điều kiện cho công chức của Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đi cùng trong quá trình xác minh.

 

  1. Trước khi ra quyết định bằng văn bản, Bên nhập khẩu có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đã cung cấp thông tin trực tiếp cho mình và, nếu Bên nhập khẩu có ý định từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, cho phép những đối tượng này ít nhất 30 ngày để cung cấp thông tin bổ sung liên quan đến xuất xứ của hàng hóa.
  2. Bên nhập khẩu có trách nhiệm:

(a) cung cấp cho nhà nhập khẩu một quyết bằng văn bản về việc hàng hóa có xuất xứ hay không, bao gồm cơ sở cho việc ra quyết định; và

(b) cung cấp cho các nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất đã cung cấp thông tin trong quá trình xác minh hoặc đã xác nhận hàng hóa có xuất xứ kết quả xác minh và lý do.

  1. Trong quá trình xác minh, Bên nhập khẩu phải cho phép giải phóng hàng hóa tùy thuộc vào tình hình nộp thuế hoặc cung cấp bảo đảm theo quy định pháp luật của mình. Nếu sau khi xác minh, Bên nhập khẩu xác định rằng hàng hóa có xuất xứ, Bên nhập khẩu sẽ cho hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan và hoàn trả các khoản thuế nộp thừa hoặc các khoản đảm bảo, trừ trường hợp khoản bảo đảm có liên quan đến các nghĩa vụ khác.
  2. Nếu việc xác minh các hàng hoá giống hệt do một Bên tiến hành cho thấy các tuyên bố của một nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất rằng hàng hóa nhập khẩu vào Bên đó là có xuất xứ có xu hướng sai sự thật hoặc không có cơ sở, Bên đó có quyền không áp dụng ưu đãi thuế quan cho hàng hoá giống hệt được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc sản xuất bởi đối tượng đó cho đến khi đối tượng đó chứng mình rằng hàng hoá giống hệt cũng thỏa điều kiện có xuất xứ. Trong phạm vi khoản này, “hàng hoá giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi mặt theo một quy tắc xuất xứ cụ thể nhằm xác định hàng hoá thỏa điều kiện có xuất xứ.
  3. Trong phạm vi một yêu cầu xác minh, thông tin liên hệ của nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu tại một Bên trong một giấy chứng nhận xuất xứ được xem là đầy đủ.

Điều 3.28: Quyết định về yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan

  1. Trừ trường hợp trong khoản 2 hoặc Điều 4.7 (Quyết Định) có quy định khác, mỗi Bên sẽ phải chấp thuận yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan được lập theo quy định của Chương này đối với một hàng hóa đến lãnh thổ của mình vào ngày hoặc sau ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó. Ngoài ra, nếu được phép của Bên nhập khẩu, Bên nhập khẩu phải chấp thuận yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan lập theo quy định tại Chương này đối với một hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ của mình hoặc được đưa ra khỏi khu vực kiểm soát hải quan vào ngày hoặc sau ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó.
  2. Bên nhập khẩu có quyền từ chối một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan nếu:

(a) Bên đó xác định rằng hàng hóa không đủ điều kiện hưởng ưu đãi;

(b) theo kết quả xác minh tại Điều 3.27 (Xác minh xuất xứ), Bên đó không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa thỏa điều kiện có xuất xứ;

(c) nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu không phản hồi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin theo Điều 3.27 (Xác minh xuất xứ);

(d) nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất không có chấp thuận bằng văn bản sau khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc xác minh tại trụ sở theo quy định của Điều 3.27 (Xác minh xuất xứ); hoặc

(e) nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhà sản xuất không tuân thủ các yêu cầu của Chương này.

  1. Bên nhập khẩu khi từ chối một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan phải ban hành một quyết định cho nhà nhập khẩu, có nêu rõ lý do.
  2. Một Bên không được từ chối một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan chỉ vì lý do hoá đơn được phát hành trong một nước ngoài khối TPP. Nếu một hóa đơn được phát hành trong một nước ngoài khối TPP, một Bên sẽ yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ được tách biệt với hóa đơn.

Điều 3.29: Hoàn tiền và yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu

  1. Mỗi Bên quy định rằng một nhà nhập khẩu có thể xin hưởng ưu đãi thuế quan và xin hoàn thuế nộp thừa cho một hàng hóa nếu nhà nhập khẩu không lập yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan tại thời điểm nhập khẩu, với điều kiện hàng hóa vẫn đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan khi được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó.
  2. Như một điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo khoản 1, Bên nhập khẩu có quyền yêu cầu nhà nhập khẩu phải:

(a) lập một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan;

(b) cung cấp một tuyên bố rằng hàng hóa có xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu;

(c) cung cấp một bản sao của giấy chứng nhận xuất xứ; và

(d) cung cấp tài liệu khác liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa do Bên nhập khẩu yêu cầu trong vòng một năm sau ngày nhập khẩu hoặc một thời hạn dài hơn theo quy pháp luật của Bên nhập khẩu.

Điều 3.30: Xử phạt

Một Bên có thể ban hành hoặc duy trì các hình thức xử phạt phù hợp đối với hành vi vi phạm pháp luật và các quy định liên quan đến Chương này.

Điều 3.31: Bảo mật

Mỗi Bên phải duy trì tính bảo mật của các thông tin thu thập được theo quy định tại Chương này và phải bảo vệ các thông tin đó nhằm tránh gây phương hại đến vị thế cạnh tranh của người cung cấp thông tin.

Phần C: Các vấn đề khác

Điều 3.32: Ủy ban về Quy tắc xuất xứ và thủ tục Xuất xứ

  1. Các Bên nhất trí thành lập một Ủy ban về Quy tắc xuất xứ và thủ tục xuất xứ (sau đây gọi là “ Ủy ban”) bao gồm người đại diện cho chính phủ của mỗi Bên có vai trò xem xét các vấn đề phát sinh theo Chương này.
  2. Ủy ban sẽ trao đổi ​​thường xuyên để đảm bảo rằng Chương này được quản lý một cách hiệu quả, thống nhất và phù hợp với tinh thần và mục tiêu của Hiệp định này, và sẽ hợp tác trong việc quản lý thực hiện Chương này.
  3. Ủy ban sẽ thảo luận về các sửa đổi có thể có đối với Chương này và các Phụ lục của Chương này,  có xét đến sự phát triển về công nghệ, quy trình sản xuất hoặc các vấn đề khác có liên quan.
  4. Trước khi một phiên bản sửa đổi của Hệ thống hài hoà có hiệu lực, Ủy ban sẽ thảo luận ​​để chuẩn bị cho việc cập nhật của Chương này nếu cần thiết để phản ánh những thay đổi trong hệ thống hài hòa.
  5. Đối với một mặt hàng dệt may, ​​Điều 4.8 (Ủy ban về Hàng dệt may) được áp dụng thay cho Điều này.
  6. Ủy ban sẽ tham khảo ý kiến ​​về các khía cạnh kỹ thuật về cách thức nộp và định dạng của giấy chứng nhận xuất xứ điện tử.

Phụ lục A: Thỏa thuận khác

  1. Phụ lục này có hiệu lực trong 12 năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này theo Điều 30.5.1 (Hiệu lực).
  2. Một Bên chỉ có thể áp dụng các thỏa thuận theo khoản 5 khi Bên đó đã thông báo cho các Bên còn lại về ý định áp dụng những thoả thuận này tại thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó. Bên thông báo có thể áp dụng những thỏa thuận này trong thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Bên đó.
  3. Bên thông báo có thể kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 thêm không quá 05 năm nếu Bên đó thông báo cho các Bên khác không muộn hơn 60 ngày trước ngày kết thúc thời hạn ban đầu.
  4. Trong mọi trường hợp, không Bên nào được áp dụng các thỏa thuận trong khoản 5 sau 12 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực theo Điều 30.5.1 (Hiệu lực).
  5. Bên xuất khẩu có quyền yêu cầu rằng một giấy chứng nhận xuất xứ cho một hàng hóa xuất khẩu từ lãnh thổ của mình phải:

(a) do một cơ quan có thẩm quyền cấp; hoặc

(b) do một nhà xuất khẩu được chấp thuận lập.

  1. Bên xuất khẩu áp dụng thỏa thuận tại khoản 5 phải nêu yêu cầu đối với những thỏa thuận này trong luật hoặc quy định hiện hành của mình, thông báo cho các Bên khác tại thời điểm thông báo theo Khoản 2, và thông báo các Bên khác ít nhất 90 ngày trước thời điểm có hiệu lực của bất kỳ thay đổi nào về những yêu cầu này.
  2. Bên nhập khẩu có quyền xem một giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc do một nhà xuất khẩu được công nhận lập tương tự giấy chứng nhận xuất xứ nêu tại Mục B.
  3. Bên nhập khẩu có quyền yêu cầu xác thực bằng các hình thức như tem, chữ ký, hoặc mã số của nhà nhập khẩu được công nhận như một điều kiện cho việc chấp nhận một giấy chứng nhận xuất xứ do một cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc do nhà xuất khẩu được công nhận lập. Để thuận lợi hóa việc xác thực, các bên liên quan có nghĩa vụ trao đổi thông tin về những hình thức xác thực.
  4. Nếu một yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan được dựa trên một giấy chứng nhận xuất xứ do một cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc một nhà xuất khẩu được công nhận lập, Bên nhập khẩu có quyền gửi yêu cầu xác minh đến nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo Điều 3.27 (Xác minh xuất xứ) hoặc đến cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận xuất xứ.
  5. Nếu một Bên gửi yêu cầu xác minh cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời tương tự như nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo Điều 3.27 (Xác minh xuất xứ). Một cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tương tự như nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo Điều 3.26 (Lưu trữ hồ sơ). Nếu cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận xuất xứ không phản hồi yêu cầu xác minh, Bên nhập khẩu có quyền từ chối yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan.
  6. Một Bên nhập khẩu khi lập một yêu cầu xác minh theo Điều 3.27.1(b) (Xác minh xuất xứ) thì phải thông báo cho Bên đó theo yêu cầu của Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và phù hợp với luật pháp và các quy định của mình . Các Bên liên quan sẽ quyết định cách thức và thời gian thông báo yêu cầu xác minh cho Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Ngoài ra, theo yêu cầu của Bên nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền của Bên có trụ sở của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể hỗ trợ trong qua trình xác minh tương tự như Điều 3.27.7 (Xác minh xuất xứ) nếu thấy phù hợp với quy định và pháp luật của nước mình.

Phụ lục B: Yêu cầu dữ liệu tối thiểu

Một giấy chứng nhận xuất xứ là cơ sở để lập yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này phải bao gồm các yếu tố sau:

  1. Giấy chứng nhận xuất xứ của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất

Nêu rõ người chứng nhận là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hay nhà sản xuất theo quy định tại Điều 3.20 (Yêu cầu hưởng ưu đãi).

  1. Người chứng nhận

Cung cấp tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ e-mail của người chứng nhận.

  1. Nhà xuất khẩu

Cung cấp tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ e-mail của nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu không phải người chứng nhận. Thông tin này không bắt buộc nếu nhà sản xuất đang lập một giấy chứng nhận xuất xứ và không biết danh tính của nhà xuất khẩu. Địa chỉ của nhà xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa trong một nước TPP.

  1. Nhà sản xuất

Cung cấp tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ e-mail của nhà sản xuất nếu nhà sản xuất không phải người chứng nhận hay nhà xuất khẩu, hoặc ghi “Various” (“Nhiều nhà sản xuất”) hoặc cung cấp một danh sách nhà sản xuất nếu có nhiều hơn một nhà sản xuất .   Nếu thông tin cần phải bí mật có thể ghi “Available  upon  request  by the  importing authorities” (“Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của nhà sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa trong một nước TPP.

  1. Nhà nhập khẩu

Cung cấp tên, địa chỉ, địa chỉ e-mail và số điện thoại của nhà nhập khẩu (nếu có). Địa chỉ của nhà nhập khẩu phải nằm trong một nước TPP.

  1. Mô tả và mã số HS của hàng hóa

(a) Cung cấp mô tả về hàng hóa và mã số HS 6 chữ số của hàng hóa. Mô tả phải đầy đủ và liên quan đến hàng hóa được chứng nhận; và

(b) Nếu giấy chứng nhận xuất xứ chỉ bao gồm một lô hàng duy nhất của một mặt hàng thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu (nếu biết)

  1. Tiêu chí xuất xứ

Nêu cụ thể quy tắc xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng.

  1. Thời hạn giao hàng nhiều lần (Blanket period)

Được tính nếu giấy chứng nhận bao gồm nhiều lô hàng của hàng hóa giống hệt nhau trong một thời gian nhất định không quá 12 tháng theo quy định tại khoản 3.20.4 (Yêu cầu hưởng ưu đãi).

  1. Ngày và chữ ký được ủy quyền:

Giấy chứng nhận phải được người chứng nhận ký và ghi ngày tháng chứng nhận và kèm theo tuyên bố sau:

“I certify that the goods described in this document qualify as originating and the information contained in this document is true and accurate.   I assume responsibility for proving such representations and agree to maintain and present upon request or to make available during a verification visit, documentation necessary to support this certification.” (“Tôi xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa điều kiện có xuất xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi chịu trách nhiệm chứng minh điều này và đồng ý lưu trữ và xuất trình các tài liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác minh tại trụ sở.”)

Phụ lục C: Các trường hợp ngoại lệ đối với Điều 3.11 (Hàm lượng không đáng kể)

Mỗi Bên quy định rằng Điều 3.11 (Hàm lượng không đáng kể) không áp dụng đối với:

(a) nguyên liệu không có xuất xứ thuộc các nhóm từ 04.01 đến 04.06, hoặc chế phẩm từ sữa không có xuất xứ có chứa hơn 10% sữa rắn tính theo khối lượng khô thuộc phân nhóm 1901.90 hoặc 2106.90, được sử dụng trong sản xuất hàng hóa thuộc các nhóm từ 04.01 đến 04.06 mà không phải hàng hóa thuộc các phân nhóm từ 0402.10 đến 0402.29 hoặc 0406.307;

(b) nguyên liệu không có xuất xứ thuộc các nhóm từ 04.01 đến 04.06, hoặc các chế phẩm từ sữa không có xuất xứ có chứa hơn 10% sữa rắn tính theo khối lượng khô thuộc phân nhóm 1901.90, được sử dụng trong quá trình sản xuất các mặt hàng sau đây:

(i) Chế phẩm dùng cho trẻ em có chứa hơn 10% sữa rắn tính theo khối lượng khô thuộc phân nhóm 1901.10;

(i) Bột trộn và bột nhào có chứa hơn 25% bơ tính theo khối lượng khô, không dùng cho bán lẻ, thuộc phân nhóm 1901.20;

(i) Chế phẩm từ sữa có chứa hơn 10% sữa rắn tính theo khối lượng khô thuộc phân nhóm 1901.90 hoặc 2106.90;

(iv) hàng hóa thuộc nhóm 21.05;

(v) đồ uống có sữa thuộc phân nhóm 2202.90; hoặc

(vi) thức ăn chăn nuôi có chứa hơn 10% sữa rắn tính theo khối lượng khô thuộc phân nhóm 2309.90;

(c) nguyên liệu không có xuất xứ thuộc nhóm 08.05 hoặc các phân nhóm từ 2009.11 đến 2009.39, được sử dụng để sản xuất hàng hoá thuộc các phân nhóm 2009.11 đến 2009.39 hoặc một loại nước ép từ một loại quả hoặc rau, có bổ sung khoáng chất hoặc vitamin, cô đặc hoặc không cô đặc, thuộc phân nhóm 2106.90 hoặc 2202.90;

(d) các nguyên liệu không có xuất xứ của Chương 15 Hệ thống hài hòa, được sử dụng để sản xuất hàng hóa thuộc các nhóm 15.07, 15.08, 15.12, hoặc 15.14; hoặc

(e) đào, lê hoặc mơ không có xuất xứ thuộc Chương 8 hoặc 20 của Hệ thống hài hòa, được sử dụng để sản xuất hàng hóa thuộc nhóm 20.08.

———————————

1 Chương này không làm phương hại đến vị thế của các Bên liên quan đến các vấn đề về luật biển.

2 Chương này không ngăn cản một Bên yêu cầu một nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của mình lập một giấy chứng nhận xuất xứ để chứng minh rằng mình có thể hỗ trợ việc chứng nhận.

3 Đối với Brunei Darussalam, Malaysia, Mexico, Peru và Việt Nam, khoản 1 sẽ được áp dụng đối với giấy chứng nhận xuất xứ do nhà nhập khẩu cấp không chậm hơn 05 năm sau ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với mỗi nước.

4 Một Bên phải xác định yêu cầu kê khải của mình trong các pháp luật, quy định hoặc những thủ tục được công bố theo các hình thức cho những người quan tâm để làm quen.

5 Trong phạm vi của Điều này, các thông tin thu thập được theo Điều này sẽ được sử dụng cho các mục đích đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương này. Một Bên không được áp dụng các thủ tục này để thu thập thông tin cho các mục đích khác.

6 Nhằm giải thích rõ hơn, một Bên không bắt buộc phải yêu cầu cung cấp thông tin từ nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất để xem xét yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan hoặc hoàn thành việc xác minh thông qua nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nếu yêu sách cầu hưởng ưu đãi thuế quan được dựa vào giấy chứng nhận xuất xứ của bên nhập khẩu.

7 Nhằm giải thích rõ hơn, sữa bột thuộc các phân nhóm từ 0402.10 đến 0402.29 và pho mát đã chế biến thuộc phân nhóm 0406.30, nếu được xác định là có xuất xứ đó theo kết quả áp dụng tỷ lệ cho phép 10% lệ tại Điều 3.11 (Yêu cầu tối thiểu), thì được xem là nguyên liệu có xuất xứ khi được sử dụng trong quá trình sản xuất một hàng hóa bất kỳ thuộc các nhóm từ 0401 đến 0406 như đã đề cập ở điểm (a) hoặc các hàng hóa được liệt kê trong điểm (b).

(Bấm vào đọc chương 4 & 5)

Facebooktwitterpinterestlinkedinmail

Sáng Lập Đảng

Nguyễn Thái Học người Sáng Lập Việt Nam Quốc Dân Đảng

Tìm Bài Theo Tháng

Tự Điển Hỏi Ngã Tiếng Việt